Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng nặng trong viêm phổi sơ sinh

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng nặng trong viêm phổi sơ sinh

Luận văn thạc sĩ y học Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng nặng trong viêm phổi sơ sinh tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 8/2013-7/2014/ Phó Nhật Tân. 2014.Tràn khí màng phổi được định nghĩa là có sự xuất hiện khí trong khoang màng phổi có thể gây ra xẹp phổi thứ phát, mất đi chức năng trao đổi oxy ở trong các phế nang. Đây là một cấp cứu nội ngoại khoa thường gặp ở cả người lớn và trẻ em, trong đó gặp nhiều ở giai đoạn sơ sinh hơn so với các giai đoạn khác và cao nhất trong ba ngày đầu của cuộc sống [42]. Theo thống kê tỷ lệ tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh: 2,5 ca /1000 trẻ ở Bệnh viện Đại học Agakhan, Karachi [19]; 0,55% ở khoa Nhi Bệnh viện Đại học Seonam, Gwangju, Hàn Quốc [43]; 1,3% ở khoa Nhi Đại học Soochunhyang, Bucheon, Hàn Quốc [42]. Tỷ lệ tử vong lớn khoảng 30%.

Tràn khí màng phổi có thể hoàn toàn hoặc không hoàn toàn do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra, làm các phế nang vỡ ra rò rỉ khí vào khoang màng phổi. Nguyên nhân phổ biến nhất của tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh là suy hô hấp cần thông khí hỗ trợ như: các bất thường trong chuyển dạ (đẻ mổ, đẻ ngạt), các bệnh lý sẵn có tại phổi (bệnh màng trong, hội chứng hít phân su, viêm phổi, thoát vị hoành bẩm sinh) [4], [14], [17], [19], [21], [36]. Ngoài ra, việc áp dụng các kĩ thuật thông khí nhân tạo và các thủ thuật hồi sức không đúng kỹ thuật như bóp bóng, đặt nội khí quản, chọc dịch khoang màng

phổi, đặt catheter tĩnh mạch dưới đòn    cũng là nguyên nhân gây ra tràn khí

màng phổi[12]. Ít phổ biến hơn, trẻ đủ tháng có thể bị tràn khí màng phổi trong nhịp thở đầu tiên sau sinh do áp lực không khí tràn vào phổi quá lớn.

Tràn khí màng phổi thường gặp ở bé trai hơn bé gái với biểu hiện trên lâm sàng: quấy khóc, li bì, tím tái, thở nhanh, rút lõm lồng ngực mạnh, rì rào phế nang giảm, lồng ngực phồng lên bên tràn khí. Chẩn đoán xác định khi có hình ảnh tràn khí màng phổi trên phim X quang.

Tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh là một bệnh lý nặng và có tỷ lệ tử vong cao [4], [23]. Nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời sẽ dẫn đến các biến chứng, nặng nhất là sốc, trụy tim mạch, ép tim cấp và suy hô hấp cấp, bệnh nhân có thể tử vong sau vài phút, còn nếu được phát hiện và xử trí kịp thời có thể cứu sống được trẻ và ít để lại di chứng.

Hiện nay trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên c ứu về tràn khí màng phổi. Ở Việt Nam đã có một số công trình nghiên c ứu về tràn khí màng phổi ở cả người lớn và trẻ em [5],[7], còn tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh chưa được đề cập đến nhiều, xuất phát từ tình hình đó chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh với mục đích:

Mục tiêu nghiên c ứu:

1.    Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng của tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh điều trị tại khoa Sơ sinh và khoa Hồi sức cấp cứu ở bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 01/01/2013 đến 30/09/2015.

2.    Mô tả một số yếu tố liên quan đến tràn khí màng phổi ở những trẻ sơ sinh trên.

Với kết quả thu được, tôi hi vọng nghiên cứu này sẽ góp phần vào nỗ lực chẩn đoán sớm, điều trị và dự phòng tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh. 

KIẾN NGHỊ

Từ kết quả nghiên c ứu bệnh nhân sơ sinh mắc tràn khí màng phổi tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 2013-2015 chúng tôi có một số kiến nghị như sau:

1.    Quản lý thai nghén tốt để hạn chế tỷ lệ đẻ non/nhẹ cân, phát hiện điều trị các bệnh ở trẻ sơ sinh như bệnh màng trong, chậm tiêu dịch phổi, tránh nguy cơ mắc hội chứng hít, đẻ ngạt, tránh lạm dụng chỉ định mổ đẻ ở cả trẻ đủ và non tháng. Tăng cường truyền thông về phụ nữ có nguy cơ sinh con có thể mắc tràn khí màng phổi để họ phối hợp với với bên y tế nhằm phát hiện, hạn chế hậu quả của tràn khí gây ra cho trẻ.

2.    Tôn trọng và thực hiện đúng chỉ định thở máy, thở áp lực dương. Tăng cường theo dõi khi trẻ đang thở máy để phát hiện và xử trí kịp thời tràn khí màng phổi và hậu quả của tràn khí màng phổi cho trẻ sơ sinh tránh gánh nặng điều trị và nguy cơ tử vong ở trẻ này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng nặng trong viêm phổi sơ sinh tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 8/2013-7/2014

I. Tiếng Việt

1.    Nguyễn Quang Anh (2003): “Sơ sinh”, Bài giảng nhi khoa tập 1, Nhà xuất bản y học, Hà Nội 2003, trang 122- 165.

2.    Đặng Phương Kiệt (1988): “ Tràn khí màng phổi – Tràn khí trung thất” , Hồi sức nhi khoa – Nguyên lý và kỹ thuât, Nhà xuất bản y học, Hà Nội 1988, trang 83 – 84.

3.    Đặng Phương Kiệt (1988): “ Kỹ thuật đặt ống dẫn lưu lồng ngực” , Hồi sức nhi khoa – Nguyên lý và kỹ thuât, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, trang 108 – 110.

4.    Đinh Phương Anh (2006), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, kết quả điều trị TKMP ở trẻ sơ sinh tại khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Trung ương ”, luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II- Đại học Y Hà Nội 2006.

5.    Hà Công Thanh và CS (2000): “ Đánh giá khả năng làm sạch mủ, khí màng phổi bằng phương pháp mở màng phổi tối thiểu hút liên tục dưới áp lực âm” (2000), Nhi khoa – Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học năm 2000, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội 2000, trang 161 – 169.

6.    Hoàng Minh (1996), “Tràn khí màng phổi”, Cấp cứu ho ra máu, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng phổi, Nhà xuất bản y học, Hà Nội 1999, trang 56¬93.

7.    Hoàng Tăng Bình (2004): “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị ngoại khoa tràn khí màng phổi tự phát”, Luận án tiến sĩ Y học, Hà Nội 2004.

8.    Ngô Đức Kiểm (2013), “Đặc điểm giải phẫu sinh lý hệ hô hấp trẻ em”, Bài giảng nhi khoa tập 2, Nhà xuất bản y học, Hải Phòng 2013, trang 155 – 156.

9.    Nguyễn Thị Kim Loan (2009), “Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, nguyên nhân và kết quả điều trị TKMP tự phát tại Hải Phòng trong 5 năm 2005-2009″ – Luận văn bác sỹ chuyên khoa II – Hải Phòng năm 2009.

10.    Nguyễn Văn Tường, Trịnh Bỉnh Dy (2007), “Sinh lý hô hấp”, Bài giảng sinh lý học tập 2, Nhà xuất bản y học, Hà Nội 2007, trang 199- 226.

11.    Phó Nhật Tân (2014), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng nặng trong viêm phổi sơ sinh tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng ”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, chuyên ngành Nhi, Đại học Y Dược Hải Phòng

12.    Trần Đình Long (2003), “Tháo tràn khí màng phổi”, Các kỹ thuật và sử dụng thuốc trong sơ sinh học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội 2003, trang 25-28.

13.    Trần Đình Long (2003): “Bệnh lý hô hấp”, Bệnh lý sơ sinh học, Nhà xuất bản y học, Hà Nội 2003.

14.    Trần Quỹ (2003), “Đặc điểm giải phẫu, sinh lý, bộ phận hô hấp trẻ em”, Bài giảng nhi khoa tập 1, Nhà xuất bản y học, Hà Nội 2003, trang 276.

15.    Trường Đại Học Y Hà Nội (2004), “Thông khí phổi và thăm dò chức năng thông khí phổi”, chuyên đề sinh lý học – Tài liệu dành cho đối tượng sau đại học, Hà Nội 2004, trang 49-51.

II. Tiếng Anh

16.    Abdellatif MA et al (2012), “Pneumothorax in the neonatal intensive care unit in Cairo University Hospital”, JEgypt Soc Parasitol, 42(2): 495-506.

17.    Adolreza malek, Nagress Afzali, Mojtaba Meshkat (2011), “Pneumothorax after Mechanical Ventilation in Newborn” trên “Iran Journal Pediatric” 3/2011; vol 21; trang: 45-50.

18.    Aliabadi B, Moghtadenri M, Navali F et al (2010), “Predisposing factors, incidence and mortality of pneumothorax in neonatal intensive care unit in Isfahan, Iran” tại khoa nhi ĐH khoa học y học Isfahan, Iran.

19.    Ali R, Ahmed S, Quadir R et al (2013), “Pneumothorax in neonatal tertiary care unit: case series”, Oman madical Journal, 28; trang 67-69.

20.    Aly H et al (2014), “Pneumothorax in the newborn: clinical presentation, risk factors and outcomes”, JMatern Fetal Neonatal Med, 27(4): 403-6.

21.    Andrea Zimmermam (2012), “ Pneumothorax”, “Neonatal Emergecies”, trang 410 đến 416, nhà xuất bản Cambridge University Press, xuất bản trực tuyến 3/ 2012.

22.    Arda IS, Gurakan B, Aliefendioglu D, Tuzun M (2002): “treatment of pneumothorax in newborns: use of venous catherter versus chest tube” , Pediatrics Int, 2002 Feb, 44, trang 78 – 82.

23.    Apiliogullari B et al (2011), “Evaluation of neonatal pneumothorax”, J Int Med Res, 39(6):2436-40.

24.    Banaszak I, Schoeneich N, Wojsyk (2011), “Analysis of incidence and clinical picture of pneumothorax in children”, Article in Polish, 186, pg 335¬339.

25.    Benterud T et al (2009), “Cesarean section is associated with more frequent pneumothorax and respiratory problems in the neonates”, Acta Obstet Gynecol Scand, 88(3): 359-61.

26.    Bhat Yellanthoor R et al (2014), “Frequency and intensive care related risk factors of pneumothorax in ventilated neonates”, Pulm Med, 10.1155, Epub.

27.    Bhatia R et al (2011), “Identification of pneumothorax in very preterm infants”, J Pediatr, 159(1): 155-120.

28.    Boo NY et al (2011), “Risk factors associated with pneumothorax in Malaysian neonatal intensive care units”, J Paediatr Child Health, 47(4):183- 90.

29.    Canpolat FE, Sadik Yutturan, Yudakok M (2006), “Fibrin glue for persistent pneumothorax in an extremetry low birth weight infant”, Indian Pediatrics, 43,17/7/2006

30.    Celal Devecioglu, Refik Ulku, S. Katar et al (2006), “Symptomatic Spontaneous pneumothorax in tern newborns”, Pediatr Surg Int, 22, pg 755¬758.

31.    Chapdeleine J et al (2004), “Spontaneous pneumomediastinum: are we overinvestigating?”, J Pediatr Surg, 39(5):681-4.

32.    Chen D, Huang XL, Li Xp (2012), “Clinical application of high frequency oscillatory ventilation for the treatment of neonatal pneumothorax”, Ariticle in Chinese, 14, pg 499-451.

33.    Cizmeci MN et al (2013), “The utility of special radiological signs on routinely obtained supine anteroposteror chest radiographs for the early recogniion of neonatal pneumothorax”, Neonatology, 104(4): 305-11.

34.    Cizmeci MN et al (2015), “An abrupt increment in the respiratory rate is a sign of neonatal pneumothorax”, JMatern Fetal Neonatal Med, 28(5):583-7.

35.    Clark SD et al (2014), “Administration of 100% oxygen does not hasten resolution of symptomatic”, JPerinatol, 34(7): 528-31.

36.    Cosmi E, Poglion N, Treoisanuti D et al (2005), “Neonatal Pneumothorax: comparision between neonatal transfers and in born infants”, Perinat J Med, 33: pg 449-454.

37.    Duong HH et al (2014), “Pneumothorax in neonates: Trends, predictors and outcomes”, J Neonatal Perinatal Med, 7(1):29-38.

38.    Esme H et al (2008), “The factors affecting persistent pneumothorax and mortality in neonatal pneumothorax”, Turk J Pediatr, 50(3): 242-6.

39.    Fox Ww et al (1978), “A closed system device for diagnosis and evaluation off neonatal pneumothoraces”, Crit Care Med, 6(6): 376-7.

40.    Hidir Esme, Okan Solak, Ome Dogru (2008), “The factor affecting persistent pneumothorax and mortality in neonatal pneumothorax”, The Turkish Journal of Pediatric, 50: 242-246.

41.    Ilce Z, Gundogdu G, Kara C, Ilkkan B, Celayir S, Tom Nichol, et al (2002): “Which patient are at risk? Evalution of the morbidity and mortality in newborn pneumothorax”, Indian pediatrics, 40, pg 325-328.

42.    Jang Yong Jin, Tae Ock Park et al (2011), “Charcteristics of pneumothorax in neonatal intensive care unit”, Journal Korean neonatal, 18, pg, 257-264.

43.    Jang EM, Joo JW, Sohn YJ et al (2008), “Symptomatic spontaneous pneumothorax in the newborn : comorbidities and outcome”, Journal Korean Neonatal, 15 (2), pg 166-171.

44.    Ji L et al (2013), “Etiology and prevention of neonatal pneumothorax”, Zhongguo Dang Dai Er Ke Za Zhi, 15(8): 623-6.

45.    Jokil Benternd, Leiv Sanvik, Rolf Lindoman (2009), “Caesarean is associated with more frequent pneumothorax and respiratory problems in neonates”, 3, pg 359-361.

46.    Garcia-Munoz-Rodrigo F et al (2014), “Influence of gestational age, type of delivery, and resuscitation, on the incidence of pneumothorax in term neonates”, An Pediatr (Barc), 80(3): 138-43.

47.    Girard I et al (2012), “Risk factors for developing pneumothorax in full – term neonates with respiratory distress”, Arch Pediatr, 19(4): 368-73.

48.    Kitsommart R et al (2011), “Positive airway pressure levels and pneumothorax: a case-control study in very low birth weight infants”, J Matern Fetal Neonatal Med, 24(7):912-6.

49.    Light RW, Murray JF, Nadel JA, (1994) “Pneumothorax”, Texbook of respiration medicine 2nd edition Philadelphia PA, WB Saunders, 1994, pg 2093- 2210.

50.    Litmanovitz I et al (2008), “Expectant managtement of pneumothorax in ventilated neonates”, Pediatrics, 122(5): e 975-9.

51.    Malcolm I. Levene, David I. Tudehope (2000) “Respiratory disorder”, Neonatal medicine, 3nd edition, Blackwell Science Pty Ltd, 2000, pg 93 – 114.

52.    Malek A et al (2011), “Pneumothorax after mechanical ventilation in newnborns”, Iran JPediatr, 21(1):45-50.

53.    Migliaro F et al (2014), “Lung ultrasound-guided emergency pneumothorax needle aspiration in a very preternm infant”, BMJ Case Rep, 14;2014.

54.    Migliori C, Campana A, Cattarelli D, Pontiggia F, Chirico G, (2003) “Pneumothorax during Nasal- CPAP: a predictable complication”, Pediatric Med chir, 25(5), pg 345-348.

55.    Navaei F et al (2010), “Predisposing factors, incidence and mortality of pneumothorax in a neonatal intensive care unit in Isfahan, Iran”, Zhongguo Dang Dai Er Ke Za Zhi, 12(6): 417-20.

56.    Ngercham S, Kittiratsatcha P, Pacharn P, (2005) “Risk factor of pneumothorax during the fist 24 hours of life”, J Med Assoc, 88, pg 135-141.

57.    Ozer EA et al (2013), “Is pneumothorax size on chest x-ray a predictor of neonatal mortality?”, Iran J Pediatr, 23(5):541-5.

58.    Ramesh Bhat Y et al (2013), “Predisposing factors, incidence and mortality of pneumothorax in neonates”, Minerva Pediatr, 65(4): 383-8.

59.    Razak A et al (2014), “Anteromedical pneumothorax in a neonate: the diagnotic dilema and the importance of clinical signs”, BMJ Case Rep, pii bcr2013200478.

60.    Sarkarr S, Hussain N, Herson V, (2003), “Fibrin glue for persistent pneumothorax in neonates”, JPerinatal, 2003 Jan,

61.    Shaireen H et al (2014), “Impact of oxygen concentration on time to resolution of spontaneous pneumothorax in term infants: a population based cohort study”, BMJPediatr, 23;14:208.

62.    Smith J et al (2011), “Clinical course of symptomatic spontaneous pneumothorax in term and late preterm newborns: report from a large cohort”, Am JPerinatol, 28(2): 163-8.

63.    Soffiati M et al (2010), “Management of pleural drainage”, Minerva Pediatr, 62(3 Suppl 1): 165-7.

64.    Vodicka J et al (2006), “Spontaneous pneumothorax”, Cas Led Cesk, 145(8):611-5.

65.    Zanardo V et al (2007), “The incidence of timing of elective cesarean section on risk of neonatal pneumothorax”, J Pediatr 150(3):252-5.

66.    Zenciroglu A et al (2006), “Evaluation of predisposing and prognostic factors in neonatal pneumothorax cases”, Tubek Toraks, 54(2): 152-6.

67.    Zuppa AA et al (2014), “Spontaneous neonatal pneumomediastium: radiological or clinical dagnosis?” J Obstet Gynaecol, 34(2): 138-40. 

CHỮ VIÉT TẮT

BVPS: bệnh viện phụ sản ĐN: Đẻ non SHH : Suy hô hấp TKMP: Tràn khí màng phổi TV: Tử vong

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH SÁCH BẢNG DANH SÁCH HÌNH ĐỒ

ĐẶT VẤN ĐỀ  Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố tiên lượng nặng trong viêm phổi sơ sinh tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng từ 8/2013-7/2014

Chương 1: TỔNG QUAN    3

1.1.    Đại cương về tràn khí màng phổi    3

1.2.    Vài nét về đặc điểm giải phẫu và sinh lý hệ hô hấp ở trẻ sơ sinh    4

1.2.1 Phổi [8],[14]    4

1.2.2.    Đặc điểm sinh lý    8

1.3.    Sinh lý bệnh tràn khí màng phổi    11

1.3.1.    Màng phổi và áp suất âm trong khoang màng phổi[15]    11

1.3.2.    Sinh bệnh học tràn khí màng phổi    12

1.4.    Phân loại tràn khí màng phổi    13

1.5.    Đặc điểm của tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh    14

1.5.1.    Tuổi khởi phát của tràn khí màng phổi    14

1.5.2.    Giới    15

1.5.3.    Triệu chứng lâm sàng của tràn khí màng phổi    15

1.5.4.    X quang [12]    16

1.6.    Chẩn đoán và điều trị tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh    16

1.6.1.    Chẩn đoán    16

1.6.2.    Điều trị tràn khí màng phổi    17

1.7.    Một số yếu tố liên quan đến tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh    20

1.7.1.    Cân nặng    20

1.7.2.    Tuổi thai    20

1.7.3.    Cách thức sinh    20

1.7.4.    Thông khí cơ học    20

1.7.5.    Một số bênh lý tại phổi liên quan đến tràn    khí màng phổi ở trẻ sơ sinh

    21

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU    22

2.1.    Đối tượng nghiên cứu    22

2.2.    Địa điểm nghiên cứu    22

2.3.    Thời gian nghiên cứu    22

2.4.    Phương pháp nghiên cứu    23

2.4.1.    Thiết kế nghiên cứu    23

2.4.2.    Cỡ mẫu nghiên cứu    23

2.4.3.    Chỉ số và biến số theo mục tiêu nghiên cứu    23

2.4.4.    Thu thập số liệu    25

2.5.    Các biện pháp khống chế sai số    26

2.6.    Phương pháp xử lý số liệu    26

2.7.    Đạo đức nghiên cứu    27

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU    28

3.1.    Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh     28

3.1.1.    Một số yếu tố dịch tễ của tràn khí màng phổi    28

3.1.2.    Triệu chứng lâm sàng của tràn khí màng phổi    31

3.1.3.    Triệu chứng cận lâm sàng    34

Chương 4    43

BÀN LUẬN    43

4.1.    Đặc điểm dịch tễ của đối tượng nghiên cứu    43

4.1.1.    Giới tính    43

4.1.2.    Địa dư    44

4.1.3.    Nơi sinh    44

4.1.4.    Phương tiện vận chuyển    45

4.1.5.    Tuổi khi vào viện    45

4.2.    Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng tràn khí màng phổi    47

4.2.1.    Đặc điểm lâm sàng    47

4.2.2.    Cận lâm sàng    50

4.3.    Một số yếu tố liên quan đến tràn khí màng phổi    52

4.3.1.    Phương pháp sinh con.    53

4.3.2.    Đẻ ngạt    54

4.3.3.    Tiền sử mẹ dùng corticoid    55

4.3.4.    Tiền sử dùng surfactant    55

4.3.5.    Mẹ đái tháo đường    56

4.3.6.    Tuổi thai/giới    56

4.3.7.    Hỗ trợ hô hấp    57

4.3.8.    Thời gian khởi phát    58

4.3.9.    Bệnh có sẵn tại phổi    59

4.3.10.    Cân nặng khi sinh    60

KẾT LUẬN    

1.    Đặc điểm dịch tễ lâm sàng và cận lâm sàng tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh      61

2.    Một số yếu tố liên quan đến tràn khí màng phổi ở trẻ sơ sinh    61

KIẾN NGHỊ    61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I.    Tiếng Việt

II.    Tiếng Anh

DANH SÁCH BỆNH NHÂN

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân tràn khí màng phổi theo địa dư    29

Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân tràn khí màng phổi theo nơi sinh    29

Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo phương tiện vận chuyển tới bệnh viện …. 30

Bảng 3.4. Triệu chứng toàn thân    31

Bảng 3.5. Triệu chứng hô hấp    32

Bảng 3.6. Triệu chứng thực thể    33

Bảng 3.7. Triệu chứng ngoài hô hấp    33

Bảng 3.8. Thay đổi bạch cầu    34

Bảng 3.9. Thay đổi khí máu    34

Bảng 3.10. Vị trí tràn khí màng phổi trên X quang    35

Bảng 3.11. Biện pháp điều trị    36

Bảng 3.12. Phương thức sinh    37

Bảng 3.13. Tiền sử ngạt (Apgar <7 )    37

Bảng 3.14. Mẹ dùng corticoid trước sinh    38

Bảng 3.15. Tiền sử dùng surfactant    38

Bảng 3.16. Mẹ mắc đái tháo đường trước sinh    38

Bảng 3.17. Tuổi thai và giới    39

Bảng 3.18. Tiền sử hỗ trợ hô hấp    40

Bảng 3.19. Tuổi khởi phát bệnh    40

Bảng 3.20. Bệnh có sẵn tại phổi    41

Leave a Comment