ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP GHÉP TỰ THÂN MẢNH XƯƠNG SỌ BẢO QUẢN LẠNH SÂU TRÊN THỰC NGHIỆM VÀ Ở NGƯỜI
Luận văn ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƯƠNG PHÁP GHÉP TỰ THÂN MẢNH XƯƠNG SỌ BẢO QUẢN LẠNH SÂU TRÊN THỰC NGHIỆM VÀ Ở NGƯỜI.Ghép xương ngày càng phổ biến trên thế giới, tại Mỹ có hàng triệu đơn vị xương bảo quản theo qui trình của Hiệp hội ngân hàng mô Hoa Kỳ đã được phân phối để ghép cho các bệnh nhân [1],[2]. Ở Việt Nam, nhu cầu ghép xương ngày càng tăng ở các lĩnh vực phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật tạo hình… [3],[4].
Hộp sọ có chức năng bảo vệ não và có vai trò quan trọng về thẩm mỹ. Khuyết sọ là mất sự toàn vẹn của hộp sọ, có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng thường gặp sau phẫu thuật mở hộp sọ để can thiệp thương tổn bên trong do chấn thương hoặc các bệnh lý ngoại khoa của não. Tại vị trí khuyết vòm sọ, não chỉ được che phủ bởi da và một lớp mô mỏng dưới da, do đó ảnh hưởng khả năng bảo vệ não và gây đau đầu, suy nhược thần kinh. Khuyết sọ còn ảnh hưởng thẩm mỹ, làm bệnh nhân lo âu, mất tự tin trong cuộc sống, giảm khả năng lao động và hoà nhập xã hội. Phẫu thuật tái thiết khuyết sọ nhằm tái tạo sự toàn vẹn hộp sọ để bảo vệ não, dự phòng và điều trị hội chứng khuyết sọ, khôi phục thẩm mỹ, sự tự tin, hoà nhập cuộc sống của bệnh nhân [5]. Nhiều năm qua, ở Việt Nam, tỷ lệ nạn nhân chấn thương sọ não do tai nạn giao thông thường ở mức rất cao, trong đó rất nhiều trường hợp phẫu thuật mở hộp sọ là những người trẻ, đang ở độ tuổi lao động, do đó nhu cầu điều trị khuyết sọ ngày càng nhiều [6],[7],[8],[9].
Vật liệu và phương pháp phẫu thuật ảnh hưởng quan trọng đến thành công của việc tái thiết khuyết sọ. Nhiều loại vật liệu đã được nghiên cứu nhưng không có vật liệu nào là duy nhất tối ưu, việc tiếp tục nghiên cứu tìm ra các phương pháp hiệu quả về kinh tế và công nghệ để ghép xương sọ luôn là việc làm hết sức cần thiết. Cho đến nay, các nhà phẫu thuật thần kinh vẫn thường ưu tiên lựa chọn ghép tự thân mảnh xương sọ do vật liệu này có những ưu điểm như: sẵn có, rẻ tiền, tránh được sự thải loại mảnh ghép và sự lây nhiễm các bệnh_ [10],[11],[12],[13],[14],[15],[16].
Trong thời gian chờ được ghép lại, mảnh xương sọ phải được bảo quản tạm thời. Có nhiều phương pháp bảo quản như: vùi dưới da bụng, bảo quản đông khô…, nhưng các phương pháp này lại có những hạn chế như: dễ nhiễm trùng, tiêu xương, bệnh nhân phải chịu hai vết mổ hoặc kỹ thuật phức tạp, chỉ sử dụng được cho những khuyết tổn nhỏ. Phương pháp được sử dụng nhiều hiện nay là bảo quản lạnh sâu [17],[18],[19],[20],[21],[22],[23].
Trên thế giới và ở Việt Nam đã có những nghiên cứu đánh giá ghép tự thân xương sọ bảo quản lạnh sâu, nhưng vấn đề các nhà khoa học và lâm sàng quan tâm là số phận, diễn biến quá trình liền sau ghép mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu ở mức vi thể và siêu vi thể, thì đến nay vẫn chưa có câu trả lời đầy đủ, Việt Nam chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Do đó nghiên cứu được thực hiện để góp phần cung cấp thêm những thông tin mới cho chuyên ngành mô học, cũng như giúp cho các nhà lâm sàng có thêm cơ sở thông tin khi lựa chọn vật liệu tái thiết hộp sọ nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân là cần thiết. Tuy nhiên, việc nghiên cứu diễn biến mô học quá trình liền xương không thực hiện được trên người vì lý do đạo đức trong nghiên cứu y học nên phải tiến hành trên thực nghiệm. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài gồm các mục tiêu sau:
1. Nghiên cứu quá trình liền xương sau ghép tự thân mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu trên thỏ thực nghiệm.
2. Nghiên cứu sự biến đổi cấu trúc hình thái của các mảnh xương sọ người được bảo quản lạnh sâu theo thời gian.
3. Đánh giá hiệu quả ghép tự thân mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu ở bệnh nhân chấn thương sọ não.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Laurencin CT, Calhoun JH (2009). Bone Graft Substitute Materials, (hptt://emedicine.medscape.com/article/1230616 -overview), dec 3.
2. AATB (2008), Standards for Tissue Banking, American Association of Tissue banks, Virgina.
3. Trần Công Toại (2007). Vai trò xương ghép đồng loại trong thay khớp háng, Hội nghị thường niên của Hội chấn thương chỉnh hình Thành phố Hồ Chí Minh.
(http://docs.google.com/viewer…203.162.18.29/upload/HNK…6/29/2011)
4. Bùi Anh Quốc, Đặng Văn Nghìn, Lê Phước Tâm và cộng sự (2008). Ứng dụng công nghệ tạo mẫu nhanh tạo chi tiết cấy ghép sọ não, Tạp chí phát triển khoa học và Công nghệ, tập 11, số 12, trang 45-49.
5. Spetzer U, Vougioukas V, Schipper J (2010). Materials and techniques for osseous skull reconstruction, Minim Invasive Ther Allied Technol, Apr; 19(2): 110-121.
6. Quách Thị Yến (2011). Thực trạng bảo quản lạnh sâu mảnh xương sọ để ghép tự thân tại labo bảo quản mô- Trường Đại học Y Hà Nội từ 2002 – 2010, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Ngô Duy Thìn, Quách Thị Yến (2012). Đặc điểm dịch tễ các mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu tại labo bảo quản mô Đại học Y Hà Nội từ 2002 đến 2010, Tạp chí Y học thực hành, 9-840, trang 57-59.
8. Trần Thanh Bảo (2007). Nghiên cứu ứng dụng bảo quản nắp sọ bằng phương pháp đông lạnh ở nhiệt độ -37°C, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Khánh Hoà.
9. Nguyễn Kim Chung (2000). Tạo hình vòm sọ bằng xương sọ tự thân bảo quản lạnh sâu, Luận văn Thạc sỹ y khoa, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Bauer TW, Muschler GF (2000). Bone graft materials. An overview of the basic science, Clin Orthop Relat Res,Feb;(371):10-27.
11. Fujishiro T, Kobayashi H, Bauer TW (2008). Autograft Bone, Orthopedic Biology and Medicine, Musculoskeletal Tissue Regeneration, 2, 65-79.
12. Engstrand T (2012). Biomaterials and biologics in craniofacial reconstruction, J Craniofac Gurg,Jan;23(1):239-242.
13. Artico M, Rerrante L, Pastore F.S et al (2003). Bone autografting of the calvaria and craniofacial skeleton: historical background, surgical results in a series of 15 patients and review of the literature, Surg Neurol, 71-77.
14. Aydin S, Kucukyuruk B, Abuzayed B et al (2011). Cranioplasty: Review of materials and techniques, J Neurosci Rural Pract, Jul – Dec; 2(2): 162 – 167.
15. Rogers GF, Greene AK (2012). Autogenous bon graft; basic science and clinical implications, J Caraniofac Surg, Jan; 23(1): 323-7.
16. Motoki DS, Mulliken JB (1990). The healing of bone and cartilage, Clin Plast Surg,Jul;17(3):527-44.
17. Lê Văn Cư (2004). Tạo hình hộp sọ bằng mảnh ghép xương tự thân bảo quản dưới da bụng và cố định bằng nẹp vis, Hội nghị tổng kết 10 năm chấn thương thần kinh, Hội phẫu thuật thần kinh Việt Nam, 92-93.
18. Ngô Tứ Minh (2003). Ghép xương đồng loại đông khô: thực nghiệm và ứng dụng lâm sàng, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
19. APASTB (1989). Asia Pacific Association of Surgical Tissue Banking
20. Nguyễn Thị Thuý Hằng ( 2007). Khảo sát tình trạng nhiễm khuẩn của các mảnh xương sọ trước bảo quản lạnh sâu, Khoá luận tốt nghiệp bác sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
21. Honeybul S, Ho KM (2012). How “successful” is calvarial reconstruction using frozen autologous bone?, Plast Reconstr Surg, Nov;130(5): 1110-7.
22. Bhaskar IP, Yusheng L, Zheng M et al (2011). Autogenous skull flas stored frozen for more than 6 months: do they remain viable?, J Clin Neurosci, Dec, 18(12): 1690-1693.
23. Bhaskar IP, Zaw NN, Zheng M et al (2011). Bone flap storage following craniectomy: a survey of practices in major Australian neurosurgical centres, ANZ Journal of Surgery, Mar; 81 (3): 137 -141.
24. Trịnh Xuân Đàn (2008). Giải phẫu đầu – mặt – cổ, Giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tập 1, trang 150 – 165.
25. Trịnh Bình (2007), Mô liên kết chính thức, Bài giảng Mô – Phôi, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, trang 39 – 52.
26. Clarke B (2008). Normal Bone Anatomy and Physiology, Clin J Am Soc Nephrol 3: 131-9.
27. Raisz LG (1999). Physiology and Pathophysiology of Bone Remodeling, Clinical Chemistry 45,No.8(B), 1353-8.
28. Vâânânen HK, Zhao H, Mulari M et al (2000). The cell biology of osteoclast function, Journal of Cell Science 113, 377 – 81.
29. Chen D, Zhao M, Mundy GR (2004). Bone morphogennetic proteins, Growth Factors, Dec,22(4),233-241.
30. Chenard KE, Teven CM, He TC et al (2012). Bone morphogennetic proteins in cranifoacial surgery: current techniques, clinical experiences, and the future of personalized stem cell therapy, J Biomed Biotechnol.
31. Elsalanty ME, Genecov DG (2009). Bone Graft in Craniofacial Surgery, Craniomaxillofac Trauma Reconstr, Oct;2(3): 125-134.
32. Pape HC, Evans A, Kobbe P (2010). Autologous bone graft: properties and techniques, J Orthop Trauma, Mar;24 Suppl 1:S36-40.
33. Chang SC, Chung HY, Tai CL et al (2010). Repair of large cranial defects by hBMP-2 expressing bone marrow stromal cells: comparison between alginate and collagen type I systems, J Biomed master Res A, Aug;94(2):433-41.
34. Roodman GD (1993), Role of cytokines in the regulation of bone resorption, Calcif Tissue Int,53 Suppl 1:S94-8.
35. Sanan A, Haines SJ (1997). Repairing Holes in the Head: A History of Cranioplasty, Neurosurgery: Mar, 40(3), 588-603.
36. de Boer HH (1988). The history of bone grafts, Clin Orthop Relat Res, Jan;(226):292-298.
37. Durand JL, Renier D, Marchac D (1997). The history of cranioplasty, Ann Chi Plast Esthet,Feb;42(1):75-83.
38. Glicenstein J (2000). History of bone reconstruction, Annales de Chirurgie Plastique et Esthetique, Jun, 45(3): 171-174.
39. Glicenstein J (2010). The Golden book of the French plastic surgery, Annales de Chirurgie Plastique et Esthetique, 55(5):338-353
40. Nguyễn Công Tô, Nguyễn Đình Hưng, Quách Văn Kiên (2009). Phẫu thuật tạo hình khuyết vòm sọ lớn sau mổ giải phóng chèn ép não do chấn thương bằng xương sọ tự thân bảo quản lạnh sâu, Tạp chí Y học thực hành, 686, số 11, trang 43- 47.
41. Nguyễn Ngọc Bá và cộng sự (2004). Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật tạo hình khuyết vòm sọ bằng xương tự thân. Hội nghị tổng kết 10 năm chấn thương thần kinh, Hội phẫu thuật thần kinh Việt Nam, 86 -87.
42. Nguyễn Quang Hiền, Nguyễn Điền Tuấn, Lê Thái Long và cộng sự (2006). Phẫu thuật tạo hình khuyết hổng vòm sọ bằng mảnh ghép tự thân bảo quản -33oC tại bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang. (http://bvag.com.vn/index.php/bao-cao-nckh/bao-cao-nam-2006/).
43. Nguyễn Hữu Hữu (2004). Phẫu thuật tạo hình khuyết vòm sọ bằng xương sọ tự thân bảo quản ở Bến Tre, Hội nghị tổng kết 10 năm chấn thương thần kinh, Hội Phẫu thuật thần kinh Việt Nam, 90-91.
44. Trần Hành (1998). Phẫu thuật tạo hình hộp sọ bằng vật liệu tổ hợp carbon “Intort – 2”, Báo cáo hội nghị khoa học kỹ thuật y dược chào mừng 300 năm Sài gòn – TP Hồ Chí Minh, Hội Y – Dược học TP Hồ Chí Minh, 32 – 33.
45. Phan Văn An, Bùi Công Khê, Vũ Thanh Hương và cộng sự (2005). Chế tạo vật liệu cấy ghép tổ hợp sợi các bon trong phẫu thuật chỉnh hình và phẫu thuật thần kinh, Ykhoa.net/NCKH/p347-p408/ptth07.HTM.
46. Nguyễn Công Tô (2009). Tạo hình khuyết xương vòm sọ bằng mảnh vá carbon “Intost -2”, Tạp chí nghiên cứu y học, 62(3), 87- 90.
47. Lee DW, Kim JY, Lew DH (2010). Use of rapidly hardening hydroxyapatite cement for facial contouring surgery, J Craniofac Surg, Jul;21(4):1084-8.
48. Da Silva RV, Bertran CA, Kawachi EY et al (2007). Repair of cranial bone defects with calcium phosphate ceramic implant or autogenous bone graft, J Craniofac Surg,Mar;18(2):281-6.
49. Cabraja M, Klein M, Lehmann TN (2009). Long-term results following titanium cranioplasty of large skull defects, Neurosurg Focus,Jun;26(6): E10.
50. Werndle MC, Crocker M, Zoumprouli A et al (2012). Modified acrylic cranioplasty for large cranial defects, Clin Neurol Neurosurg, Sep;114(7):962-4.
51. Prickett KK, Wise SK (2013). Grafting materials in skull base reconstruction, Adv Otorhinolaryngol,74:24-32.
52. Al-Tamimi YZ, Sinha P, Trivedi M et al (2012). Comparison of acrylic and titanium cranioplasty, Br JNeurosurg, Aug;26(4):510-3.
53. Szpalski C et al (2010), Cranial Bone Defects: Current and Future Strategies, NeurosurgFocus; 29 (6):e8.
54. Kuttenberger JJ, Hardt N (2001). Long-term results following reconstruction of craniofacial defects with titanium micro-mesh systems, J Craniomaxillofac Surg,Apr;29(2):75-81.
55. Komiya K, Nasuno S, Uchiyama K et al (2003). Status of Bone Allografting in Japan- Nation – Wide Survey of Bone Grafting Performed from 1995 through 1999, Cell Tissue Bank, 4(2-4), 217-220.
56. Hunter PD, Pelofsky S (1995). Classification of autogenous skull grafts in cranial reconstruction, J Craniomaxillofac trauma,1(4):8-15.
57. Neumann A, Kevenhoerster K (2011). Biomaterials for craniofacial reconstruction, Published online March 10.
58. Khan SN, Cammisa FP Jr, Sandhu HS et al (2005). The biology of bone grafting, JAm Acad Orthop Surg,Jan-Feb;13(1):77-86.
59. Goldberg VM, Stevenson S (1987). Natural history of autografts and allografts, Clin Orthop Relat Res,Dec,(225):7-16.
60. Sultan SM, Davidson EH, Butala P et al (2011). Interval cranioplasty: comparison of current standards, Plast Reconstr Surg, May;127(5):1855- 1864.
61. Oklund SA, Prolo DJ, Gutierrez RV et al (1986). Quantitative comparisons of healing in cranial fresh autografts, frozen autografts and processed autografts, and allografts in canine skull defects, Clin Orthop Relat Res, Apr;(205):269-291.
62. Agrawal A, Lakshmi NG (2011). Split Calvarial Bone Graft for the Reconstruction of Skull Defects, J Surg Tech Case Rep,Jan-Jun;3(1):13- 16.
63. Zins JE, Langevin CJ, Nasir S (2010), Controversies in skull reconstruction, J Craniofac Surg,Nov;21(6): 1755-60.
64. Nguyễn Quang Long, Lương Đình Lâm, Trịnh Xuân Lê (1996). Nhận xét về ghép xương đồng loại dự trữ bằng mật ong, Báo cáo tại Hội nghị quốc gia Các vấn đề xã hội và y học của việc hiến và ghép mô, tại TP Hồ Chí Minh, ngày 28 -29/11.
65. Tsukagoshi T, Satoh K, Hosaka Y (1998). Cranioplasty with neovascularized autogenous calvarial bone, Plast Reconstr Surg, Nov; 102(6):2114-2118.
66. Pasaoglu A, Kurtsoy A, Koc RK et al (1996). Cranioplasty with bone flap preserved under the scalp, Neurosurg Rev:19(3):18-19.
67. Morina A, Kelmendi F, Dragusha S et al (2011). Cranioplasty with subcutaneously preserved autologous bone grafts in abdominal wall- Experience with 75 cases in a post-war country Kosova, Surg Neurol Int, 2:72.
68. Moss SD, Joganic E, Manwaring KH et al (1995). Transplanted determinerized bone graft in cranial reconstructive surgery, Pediatr. Neurosurg,23(4): 199-204.
69. Pegg DE (2002). The history and principles of cryopreservation, Semin Reprod Med, Feb, 20(1):5 -13.
70. Pegg DE (2007). Principles of cryopreservation, Methods Mol Biol, 368:39-57.
71. Folsch C, Mittelelmeier W, Bilderbeek U et al (2012). Effect of Storage Temperature on Allograft Bone, Transfus Med Hemother, Feb;39(1): 36-40.
72. Tomford WW, Doppelt SH, Mankin HJ et al (1983). Bone Bank procedures. Clin Orthop Rel Res,174:15 – 21.
73. Quách Thị Yến, Ngô Duy Thìn (2012). Đặc điểm hình thái các mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu tại labo bảo quản mô ĐH Y HN từ 2002 đến 2010 – liên quan giữa tình trạng mảnh xương và khả năng nhiễm khuẩn”. Tạp chíNCYH – 80 PT- số 3C, trang 228-233.
74. Võ Văn Thuận, Lê Thế Trung, Nguyễn Đình Bảng và cộng sự (1993). Nghiên cứu bảo quản mô có nguồn gốc từ người và động vật được tiệt trùng bằng tia gamma để điều trị trong ngoại khoa, Đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp nhà nước. Viện khoa học kỹ thuật hạt nhân, Hà Nội.
75. Azar FM (2009). Tissue processing: role of secondary sterilization techniques, Clin Sports Med, Apr;28(2): 191-201.
76. Lê Thị Hồng Nhung (2006). Nghiên cứu thực nghiệm lựa chọn liều chiếu tia gamma khử trùng cho mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
77. Ngô Duy Thìn, Lê Thị Hồng Nhung (2012). Khử khuẩn bằng tia gamma và ảnh hưởng đến độ bền mô xương vòm sọ chó bảo quản lạnh sâu, Tạp chí Nghiên cứu Y học, Phụ trương 80, số 3C, trang 135-139.
78. Lee C, Antonyshyn O.M, Forrest CR (1995). Cranioplasty: indication, technique and early results of autogenous split skull cranial vault reconstruction, J Craniomaxillofac surg,Jun;23(3):133-142.
79. Vanaclocha V, Saiz Sapena N, Garcia Casasola C et al (1997). Craniaoplasty with autogenous autoclaved calvarial bone flas in the case of tumoral invasion, Acta Neurochir (Wien),139(10):970-976.
80. Vanaclocha V, Bazan A, Saiz SN et al (1997). Use of frozen cranial vault bone allografts in the repair of extensive cranial bone defects, Acta Neurochir (Wien),139(7): 653-660.
81. Asano Y, Ryuke Y, Hasuo M et al (1993). Cranioplasty using cryopreservered autogenous bone, No -To- Shinkei, Dec; 45(12): 1145-1150.
82. Crotty FM, Mangiagalli EF (1979). Cranio defect repair by replacing bone flaps, JNeurosurg Sci, Oct-Dec; 23(4):289 – 294.
83. Osawa M, Hara H, Ichinose Y et al (1990). Cranioplasty with a frozen and autoclaved bone flap, Acta Neurochir (Wien), 102(1-2):38 – 41.
84. Burchardt H (1987). Biology of bone transplantation, Orthop Clin North Am, April 18 (2), 187- 196.
85. Goldberg VM, Stevenson S (1993). The biology of bone grafts, Semin Arthroplasty ,Apr;4(2):58-63.
86. Prolo DJ, Burres KP, McLaughlin WT et al (1979). Autogenous Skull Cranioplasty: Fresh and Preserved (Frozen), with Consideration of the Cellular Response, Neurosurgery,Jan, 4(1), 18 -29.
87. Ozaki F (1994). Clinical and experimental study for cranioplasty with autogenous frozen bone graft, J.WakayamaMedSoc, Jan 45(2):217-225.
88. Nagayama K, Yoshikawa G, Somekawa K et al (2002). Cranioplasty using the patient’s autogenous bone preserved by freezing -an examination of post-operative infection rates, No Shinkei Geka. Feb;30(2): 165-169.
89. Iwama T, Yamada J, Imai S et al (2003). The use of frozen autogenous
bone flaps in delayed cranioplasty revisited, Neurosurgery,
Mar;52(3):591-596.
90. Grant GA, Jolley M, Ellenbogen RG et al (2004). Failure of autologous bone-assisted cranioplasty following decompressive craniectomy in children and adolescents, J Neurosurg, Feb;100(2 Suppl Pediatrics):163- 168.
91. Polezhaev LV, Kantorova VI, Sinitsin LN et al (1984). Repair of cranial defects with regenerating bone during transplantation of gamma-irradiated bone filings, Zh Vopr Neirokhir Im NNBurdenko, Nov- Dec, (6); 57- 60.
92. Reuther T, Kochel M, Mueller RU et al (2010). Cryopreservation of autologous bone grafts: an experimental study on a sheep animal model, Cells Tissues Organs,191(5):394-400.
93. Garusi C, Calabrese L, Giugliano G et al (2001). Mandible reconstruction and autogenous frozen bone graft: experimental study on rats, Microsurgery; 21(4): 131 -134.
94. Chim H, Gosain AK (2009). Biomaterials in craniofacial surgery: experimental studies and clinical application, J Craniofac Surg,Jan; 20(1):29-33.
95. Humber CC, Sondor GK, Davis GM et al (2010). Bone healing with an in situ-formed bioresorbable polyethylene glycol hydrogel membrane in rabbit calvarial defects, Oral Surg Oral Med Oral Pathol Oral Radiol Endod,Mar;109(3):372-84.
96. Clune JE, Mulliken JB, et al. (2011). Autologous cranial particulate bone graft: an experimental study of onlay cranioplasty. J Craniofac Surg, 22 (1): 319-23.
97. Chen MJ, Zhuang FL, Wang MS (2008). Experimental study of repairing skull defect with autogenous cranial bone dust, Zhonghua Zheng Xing Wai Ke Za Zhi,May;24(3):203-7.
98. Gosain AK, Gosain SA, Sweeney WM (2011). Regulation of osteogenesis and survival within bone grafts to the calvaria: the effect of the dura versus the pericranium, Plast Reconstr Surg, Jul;128(1):85-94.
99. Sohn JY, Park JC, Um YJ (2010), Spontaneous healing capacity of rabbit cranial defects of various sizes, J Periodontal Implant Sci, Aug;40(4):180- 7.
100. Yang X, Li Y, Huang Q et al (2012). Evaluation of a biodegradable graft substitute in rabbit bone defect model, Indian J. Orthop, May- Jun;46(3):266-73.
101. Schroeder JE, Mosheiff R (2011). Tissue engineering approaches for bone repair: Concepts and evidence. Injury, volume 42,Issue 6: 609-13.
102. Goiato MC, Anchieta RB, Pita MS et al (2009). Reconstruction of skull defects: currently avaible materials, Craniofac Surg. Sep,20(5):1512-8.
103. Giannoudis PV, Dinopoulos H, Tsiridis E (2005). Bone substitutes: An update. Injury, volume 36, Issue 3, Supplement, page S20-7.
104. Nguyễn Văn Vận (2008). Nghiên cứu hình thái cấu trúc mô xương đốt bàn chân nam giới người Việt trưởng thành dưới ảnh hưởng của dung dịch ướp bảo quản, Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y.
105. Salai M, Brosh T, Keller N et al (2000). The effects of prolonged cryopreservation on the biomechanical properties of bone allografts:A microbiological, histological and mechanical study, Cell Tissue Bank,1:69-73.
106. Beez T, Sabel M, Ahmadi SA et al (2013). Scanning electron microscopic surface analysis of cryoconserved skull bone after decompressive craniectomy, Cell Tissue Bank.May,1
107. Liang W, Xiaofeng Y, Weiguo L et al (2007). Cranioplasty of large cranial defect at an early stage after decompressive craniectomy performed for severe head trauma, J Craniofac Surg, May; 18(3): 526-32.
108. Chang V, hartzfeld P, Langlois M et al (2010). Outcomes of cranial repair after craniectomy, J. Neurosurg, May 112(5): 1120 -4.
109. Schoekler B, Trimmer M (2014). Prediction parameters of bone flap resorption following cranioplasty with autologous bone, Clin Neurol Neurosurg, May; 120:64-7.
110. Lee SH, Yoo CJ et al (2014), Resorption of autogenous bone graft in cranioplasty: Resorption and reintegration failure, Korea, J.Neurotrauma, 10 (1): 10-14.
111. Schuss P, Vatter H, Oszvald A (2013). Bone flap resorption: risk factors for the development of a long-term complication following cranioplasty after decompressive craniectomy, J Neurotrauma,Jan 15;30(2):91-5.
112. Kriegel RJ, Schaller C, Clusmann H (2007). Cranioplasty for large skull defects with PMMA (Polymethyl – methacrylate) or Tuloplast processed autogenic bone grafts, Zentrallel Neurochir, Nov:68(4):182-9.
113. Lu Y, Hui G, Liu F et al (2012). Survival and regeneration of deep¬freeze preserved autologous cranial bone after cranionplasty, Br J Neurosurg, April, 26 (2): 216 – 21.
114. Dunisch P et al (2013). Risk factors of aseptic bone resorption: a study after autologous bone flap reinsertion due to decompressive craniotomy, J Neuro surg, May;118(5):1141-7.
115. Sundseth J, Sundseth A, Berg-Johnsen J et al (2014). Cranioplasty with autologous cryopreserved bone after decompressive craniectomy complications and risk factors for developing surgical site infection, Acta Neurochir (Wien) Apr;156(4):805-11.
116. Huang YH, Yang TM, Lee TC et al (2013). Acute autologous bone flap infection after cranioplasty for postinjury decompressive craniectomy, Injury, Jan, Vol 44, Issue 1, 44-47.
117. Bowers Ca, Riva – Cambrin J, Hertzler DA et al (2013). Risk factors and rates of bone flap resorption in pediatric patients after decompressive craniectomy for traumatic brain injury, Neurosurg Pediatr, May; 11(5): 526-32
118. Lee CH, Chung YS, Lee SH et al (2012). Analysis of the factors influencing bone graft infection after cranioplasty, J Trauma Acute Care Surg,Jul;73(1):255-60.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1. TỔNG QUAN 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu, mô học xương vòm sọ 3
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu 3
1.1.2. Cấu tạo mô học xương sọ 3
1.2. Tái tạo sinh lý của xương vòm sọ 6
1.2.1. Sự cốt hoá xương vòm sọ ở thời kỳ phôi thai 7
1.2.2. Quá trình tái tạo sinh lý xương 8
1.2.3. Quá trình liền xương gãy 13
1.3. Lịch sử phát triển ghép xương sọ tự thân 15
1.4. Vật liệu và phương pháp bảo quản để ghép xương sọ tự thân 18
1.4.1. Vật liệu ghép xương sọ tự thân 18
1.4.2. Phương pháp bảo quản mảnh xương sọ để ghép tự thân 21
1.4.3. Phương pháp bảo quản lạnh sâu mảnh xương sọ có chiếu tia
gamma 23
1.5. Quá trình liền xương sau ghép mảnh xương sọ tự thân trên thế giới
và ở Việt Nam 28
1.5.1. Quá trình tái tạo hồi phục sau ghép xương tự thân 28
1.5.2. Tình hình nghiên cứu sau ghép tự thân mảnh xương sọ bảo
quản lạnh sâu trên thế giới và ở Việt Nam 31
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1. Đối tượng nghiên cứu 36
2.2. Vật liệu – phương tiện 38
2.3. Phương pháp nghiên cứu 38
2.3.1. Thực nghiệm ghép tự thân mảnh xương sọ thỏ bảo quản lạnh sâu 38
2.3.2. Nghiên cứu hình thái các mảnh xương sọ người bảo quản lạnh
sâu theo thời gian 44
2.3.3. Nghiên cứu kết quả sau ghép tự thân mảnh xương sọ bảo quản
lạnh sâu trên người 45
2.4. Địa điểm nghiên cứu 49
2.5. Thời gian nghiên cứu 50
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 50
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 50
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 53
3.1. Kết quả nghiên cứu trên thực nghiệm 53
3.1.1. Biểu hiện toàn thân của thỏ 53
3.1.2. Đặc điểm đại thể và vi thể xương sọ thỏ ở các nhóm nghiên cứu 53
3.1.3. Đặc điểm mảnh xương sọ thỏ dưới kính hiển vi điện tử quét 62
3.2. Sự thay đổi cấu trúc hình thái của các mảnh xương sọ người bảo
quản lạnh sâu theo thời gian 71
3.2.1. Đặc điểm đại thể các mảnh xương sọ người theo thời gian bảo
quản lạnh sâu. 71
3.2.2. Đặc điểm vi thể các mảnh xương sọ người theo thời gian bảo
quản lạnh sâu. 72
3.3. Kết quả nghiên cứu trên người 78
3.3.1. Một số đặc điểm của các bệnh nhân nghiên cứu 78
3.3.2. Một số đặc điểm của các mảnh xương bảo quản lạnh sâu 79
3.3.3. Thời gian và số lần theo dõi sau ghép tự thân các mảnh xương
sọ người theo thời gian bảo quản lạnh sâu. 81
3.3.4. Kết quả sau ghép tự thân mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu. 82
Chương 4. BÀN LUẬN 87
4.1. Kết quả thực nghiệm ghép xương sọ bảo quản lạnh sâu 87
4.1.1. Biểu hiện toàn thân và tại chỗ vết mổ ở các thời điểm theo dõi 87
4.1.2. Sự thay đổi cấu trúc hình thái sau ghép tự thân mảnh xương sọ
bảo quản lạnh sâu chiếu tia gamma 88
4.2. Đặc điểm cấu trúc hình thái các mảnh xương sọ người sau bảo quản
lạnh sâu theo thời gian 97
4.3. Bàn về kết quả sau ghép tự thân mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu
trên người. 102
4.3.1. Về một số đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu 102
4.3.2. Về một số đặc điểm của các mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu 103
4.3.3. Về thời gian và số lần đến khám theo dõi sau ghép tự thân
mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu chiếu tia gamma 105
4.3.4. Về kết quả sau ghép tự thân mảnh xương sọ bảo quản lạnh sâu
chiếu tia gamma. 106
4.4. Những đóng góp mới của đề tài 110
KẾT LUẬN 112
KHUYẾN NGHỊ 113
HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH SÁCH BỆNH NHÂN PHỤ LỤC
Nguồn: https://luanvanyhoc.com