ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LONGO ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LONGO ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN [Luận văn chuyên khoa 2]

Title:  ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT LONGO
ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Authors:  Phan, Minh Ngọc
Advisor:  Nguyễn, Văn Hương
Trịnh, Hồng Sơn
Keywords:  phẫu thuật Longo, trĩ
Issue Date:  2023
Abstract:  1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng các bệnh nhân bệnh trĩ được phẫu thuật Longo tại bệnh viện Hữu Nghị Đa Khoa Nghệ An
 Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 48,9 ± 15,2, thấp nhất là 15 tuổi và cao nhất là 87 tuổi. Tỷ lệ nam : nữ khoảng 2:1
 Đa phần bệnh nhân có thời gian mắc bệnh trĩ nằm trong khoảng từ 1 – 5 năm (65,7%).
 Có tới 71,4% bệnh nhân đã áp dụng phương pháp điều trị nội khoa. 100% bệnh nhân đến khám và có chỉ định phẫu thuật đều có lý do sa búi trĩ ở các mức độ khác nhau. Tiếp đó là đại tiện ra máu 71,1%.
 Trong nghiên cứu, đa số trĩ có phân độ 3 với tỷ lệ 85,1%. Trĩ phân độ 4 ít hơn rất nhiều (14,9%).
 Trong nghiên cứu gặp chủ yếu là trĩ nội với tỷ lệ 85,7%. Trị hỗn hợp chỉ chiếm tỷ lệ 14,3%.
 Theo thể bệnh, trong nghiên cứu gặp chủ yếu là trĩ thể vòng (83,6%). Trĩ thể búi chỉ gặp ở 16,4% bệnh nhân. Tỷ lệ trĩ thể vòng và thể búi có độ 3 cao hơn độ 4. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,012.
 Có 15,5% bệnh nhân có bệnh lý đi kèm. Trong đó gặp nhiều nhất là bệnh nhân có da thừa hậu môn với tỷ lệ 10,9%.
 Có 9,4% bệnh nhân có biến chứng. Trong đó, 5,8% bệnh nhân có biến chứng tắc mạch và 3,6% bệnh nhân có biến chứng thiếu máu nhẹ.
2. Đánh giá kết quả điều trị của nhóm bệnh nhân trên
 Thời gian phẫu thuật trung bình là 36,4 ± 15,8 phút.
 Có tới 217 bệnh nhân được khâu tăng cường chiếm tỷ lệ 66%.
 Có 24% trường hợp phải xử trí bổ sung. Trong đó thường xử trí nhất là cắt da thừa (10,9%), tiếp theo là lấy huyết khối 5,8%.
 100% biểu mô phía trên diện cắt là biểu mô trụ đơn. Phía dưới diện cắt, có tới 28,6% là biểu mô vùng chuyển tiếp. Độ sâu của diện cắt chủ yếu là dưới niêm mạc (76,9%).
 Bệnh nhân thường đau ở mức độ 3 (41,3%). Điểm đau trung bình theo thang VAS là 4,3 ± 1,5 (Min – Max: 3 – 9).
 19,2% bệnh nhân không phải dùng giảm đau. Thường dùng giảm đau khoảng 1 ngày (41,9%).
 Thời gian nằm viện sau mổ trung bình khoảng 3,2 ± 1,7 ngày. Thời gian trở lại công việc bình thường trung bình là 6,17 ± 2,06 ngày. 61,1% dưới 7 ngày, 38,9% trên 7 ngày. Lâu nhất là 14 ngày, sớm nhất 3 ngày
 Sau khi bệnh nhân ra viện ít nhất 3 tháng, trong 329 trường hợp chỉ có 7 trường hợp có da thừa hậu môn (2,1%), 2 trường hợp hội hội chứng ghim (0,6%), 2 trường hợp hẹp hậu môn ở mức độ nhẹ (0,6%) và 3 trường hợp nứt hậu môn (0,9%). Không có trường hợp chảy máu, đau hậu môn mạn tính, mất tự chủ hậu môn và trĩ bị tái phát.
 Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tốt chiếm đa số: 95,7%. Trung bình 4,3%. Không có bệnh nhân nào có kết quả xấu.
URI: 
Appears in Collections: Luận văn chuyên khoa 2

Chuyên mục: Luận văn chuyên khoa 2

Nguồn: https://dulieuso.hmu.edu.vn

Leave a Comment