Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai
Đề cương luận văn thạc sĩ y học Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai.Nhiễm trùng tiết niệu do sử dụng ống thông bàng quang là một trong những bệnh lý nhiễm trùng phổ biến nhất là ở bệnh nhân nằm ở các cơ sở chăm sóc y tế. Yếu tố quyết định chính cho sự phát triển của vi khuẩn niệu là thời gian đặt sonde tiểu. Nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan tới ông thông bàng quang ở bệnh nhân nằm tại khoa Hồi sức tích cực triệu chứng thường kín đáo do sử dụng thuốc an thần, lẫn với các triệu chứng của bệnh lý khác…Do tỉ lệ sử dụng ống thông bàng quang cao nên vẫn là gánh nặng đáng kể cho bệnh lý nhiễm trùng này.[1][3]
Các bệnh nhân nằm điều trị tạo khoa HSTC thường có rối loạn bài xuất nước tiểu chủ động do hôn mê hoặc rối loạn thần kinh cơ bàng quang. Phần lớn những bệnh nhân này có chỉ định đặt ống thông bàng quang để dẫn lưu nước tiểu.[2]
Các biện pháp để kiểm soát nhiễm trùng như là hạn chế sử dụng ống thông, chỉ đặt sonde tiểu khi cần thiết và ngưng sử dụng ngay khi có thể. Cần phải giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng sonde bàng quang từ chỉ định, quá trình thực hiện và quá trình chăm sóc.[4]
Mặc dù có rất nhiều tiến bộ về cấu tạo ống thông và hệ thống dẫn lưu như van chống trào ngược, khoá hệ thống dẫn lưu, thêm các chất diệt khuẩn vào túi đựng nước tiểu, hệ thống chống nhiễm khuẩn giữa ống thông và niệu đạo nhưng tỷ lệ NKTN do đặt ống thông bàng quang còn rất cao.[2]
Chính việc đặt ống thông bàng quang đã làm tăng tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan tới ống thông bàng quang là một trong những nhiễm khuẩn bênh viện hay gặp nhất, nó đứng hàng thứ hai sau nhiễm khuẩn hô hấp bệnh viện.[3]
Một đặc điểm nổi bật là NKTN thường không có triệu chứng lâm sàng rầm rộ. Một phần do đặc điểm lâm sàng của NKTN, một phần do khó phát hiện các triệu chứng lâm sàng của NKTN ở bệnh nhân đặt ống thông bàng quang tại khoa Hồi sức tích cực thường an thần thở máy,hôn mê.[1]
Vì vậy, việc theo dõi và phát hiện nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan tới ống thông bàng quang bằng xét nghiệm nước tiểu một cách có hệ thống là cần thiết.[2]
Ở Việt Nam và trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về NKTN để tìm tỷ lệ bệnh nhân đặt ống thông bàng quang bị NKTN, tỷ lệ NKTN liên quan với thời gian đặt ống thông bàng quang, tỷ lệ biến chứng NKTN, tử vong,…thứ phát sau nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện và căn nguyên gây NKTN từ đó đưa ra biện pháp điều trị và dự phòng. NKTN làm nặng thêm bệnh lý nền trước đó dẫn đến tăng chi phí điều trị và kéo dài thời gian điều trị. Tuy nhiên, việc đánh giá nhiễm khuẩn bệnh viện cần được tiến hành thường xuyên để thấy được thực trạng nhiễm khuẩn và căn nguyên gây nhiễm khuẩn ở những thời điểm khác nhau, từ đó có biện pháp dự phòng và điều trị hợp lý. Hiện nay tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh Viện Bạch Mai đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng nhiễm khuẩn liên quan tới catheter tĩnh mạch trung tâm, viêm phổi liên quan tới thở máy nhưng chưa có nghiên cứu quan tâm tới tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân đặt ống thông bàng quang. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: “Đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu ở bệnh nhân có đặt ống thông bàng quang tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai”:
Mục tiêu nghiên cứu:
1.Đánh giá thực trạng nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan tới đặt ống thông bang quang tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai.
2.Đặc điểm vi sinh vật và mức độ nhạy cảm kháng sinh của các chủng gây bệnh.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Định nghĩa nhiễm khuẩn tiết niệu. 3
1.2. Giải phẫu hệ tiết niệu 4
1.3. Nguyên nhân gây Nhiễm khuẩn tiết niệu 7
1.3.1. Lịch sử 7
1.3.2. Dịch tễ học. 7
1.3.3. Nguyên nhân 8
1.3.4. Cơ chế bệnh sinh của nhiễm khuẩn tiết niệu. 11
1.4. Cơ chế bảo vệ của cơ thể với nhiễm khuẩn tiết niệu. 16
1.4.1. Bảo vệ cơ học. 16
1.4.2. Vai trò bảo vệ của niêm mạc hệ tiết niệu. 17
1.4.3. Thành phần nước tiểu. 18
1.4.4. Vai trò của kháng thể. 19
1.5. Tỉ lệ kháng kháng sinh. 19
1.6. Chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu. 20
1.6.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan tới ống thông bàng quang 20
1.6.2. Chẩn đoán thể nhiễm khuẩn tiết niệu. 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn 23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ. 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu 23
2.3. Quy trình nghiên cứu. 23
2.4. Các biến số, chỉ số nghiên cứu. 24
2.5. Tiêu chuẩn chẩn đoán 25
2.6. Phương tiện nghiên cứu 26
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 27
3.1. Kết quả nghiên cứu theo mục tiêu 1 27
3.1.1. Tuổi và giới 27
3.2. Thời gian lưu ống thông dẫn lưu nước tiểu trung bình 28
3.3. Phân bố bệnh nhân có biểu hiện nktn có vk niệu theo độ tuổi và giới tính 28
3.4. Thời điểm xuất hiện xét nghiệm nước tiểu bất thường 29
3.5. Số chủng vi sinh vật cấy nước tiểu dương tính 29
3.6. Thời điểm xuất hiện cấy nước tiểu dương tính 29
3.7. Xét nghiệm nước tiểu 29
3.7.1. Bạch cầu niệu 29
3.7.2. Hồng cầu niệu 30
3.7.3. Protein niệu 30
3.7.4. Nitrit niệu 31
3.8. Tỷ lệ các vi khuẩn phân lập được 31
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN 32
DỰ KIẾN KẾT LUẬN 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tuổi trung bình của bệnh nhân 27
Bảng 3.2: Phân bố bệnh nhân theo độ tuổi: 27
Bảng 3.3: Thời gian nằm viện trung bình 28
Bảng 3.4: Thời gian lưu ống thông trung bình 28
Bảng 3.5: Phân bố bệnh nhân có biểu hiện NKTN có VK niệu theo tuổi và giới tính 28
Bảng 3.6: Thời điểm xuất hiện xét nghiệm nước tiểu bất thường 29
Bảng 3.7: Số chủng vi sinh vật cấy nước tiểu dương tính 29
Bảng 3.8: Thời điểm cấy nước tiểu dương tính 29
Bảng 3.9: Bạch cầu niệu 29
Bảng 3.10: Liên quan giữa bạch cầu niệu và chủng VSV phân lập được trong nước tiểu 30
Bảng 3.11: Hồng cầu niệu 30
Bảng 3.12: Protein niệu 30
Bảng 3.13: Nitrit niệu 31
Bảng 3.14: Tỷ lệ các vi khuẩn phân lập được ở các mẫu cấy nước tiểu 31