HIểU BIếT Và THựC HàNH PHòNG LÂY NHIễM VI RúT VIÊM GAN B CủA BáC Sĩ TạI MộT Số BệNH VIệN THàNH PHố HảI PHòNG
HIểU BIếT Và THựC HàNH PHòNG LÂY NHIễM VI RúT VIÊM GAN B CủA BáC Sĩ TạI MộT Số BệNH VIệN THàNH PHố HảI PHòNG
Phạm Văn Trọng – Đại học Y Thái Bình
Nguyễn Quang Tập -Bệnh viện Kiến An Hải Phòng
Hoàng Đăng Mịch – Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
Nguyễn Văn Quân -Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ
Virút viêm gan B (HBV) đã trở thành đại dịch với hơn 2 tỉ người trên thế giới nhiễm HBV, trong đó 350 triệu người nhiễm HBV mạn[3],[7]. Mỗi năm nó gây ra hàng triệu người chết do viêm gan bạo phát, biến chứng xơ gan và ung thư gan [3],[4],[7].
Việt Nam có từ 8 –15% dân số nhiễm HBV [3],[4] và Hải phòng cũng nằm trong chỉ số chung đó [5],[6]. Nhân viên y tế thường nhiễm HBV cao hơn tỉ lệ nhiễm HBV trong cộng đồng [3],[7]. Hải Phòng có hơn 1500 bác sĩ. Hàng ngày họ tiếp xúc với hàng chục ngàn người đến khám và điều trị tại các cơ sở y tế, trong đó lượng người bệnh mang HBVchiếm tỉ lệ đáng kể.Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào về hiểu biết và thực hành của bác sĩ trong phòng lây nhiễm HBV ở Việt Nam. Nghiên cứu này đánh giá can thiệp sự hiểu biết vàthực hành của bác sĩ tại 3 bệnh viện thành phố Hải Phòng nhằm giúp phòng lây nhiễm HBV cho đối tượng thầy thuốc
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2009), Thông tư hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư số 8/2009/TT-BYT của Bộ Y tế ban hành ngày 14/10/2009.
2. Bộ Y Tế,Hướng dẫn qui trình kỹ thuật bệnh viện. NXB Y học, Tập 1,2,3(1999/2001/2005)
3.Bùi Đại (2002), Viêm gan virút B&D. NXB Y học, 2002.
4. Trịnh Quân Huấn (2000), Bệnh viêm gan do virus -Nhà xuất bản Y học, năm 2000.
5. Ngô Văn Thế, Nguyễn Thị Hương Mai, Hoàng Đăng Mịch (2011), Nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm HBV ở công nhân điện lực Hải Phòng năm 2009. Tạp chí Y học thực hành số 748, tháng 01 năm 2011, tr 78-80.
6. Phạm Văn Thức, Nguyễn Thị Tường Vân, Nguyễn Hùng Cường (2011), Nghiên cứu tình trạng tự nhiên của virút viêm gan B tại Hải Phòng. Tạp chí Y học thực hành, số 771, tháng 6 năm 2011
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất