KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ NHU MÔ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ NHU MÔ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ NHU MÔ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Việt Anh1,2, Nguyễn Văn Đại3, Đoàn Quốc Hưng1,2
1 Trường đại học Y Hà Nội
2 Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
3 Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Vỡ nhu mô phổi là tổn thương ít gặp nhưng rất nặng nề trong chấn thương ngực kín. Chẩn đoán và điều trị vỡ nhu mô phổi còn chưa được biết đến rộng rãi, từ đó dẫn đến nhầm lẫn cũng như bỏ sót trong quá trình thực hành lâm sàng. Nghiên cứu nhằm đưa ra những kết quả điều trị ban đầu vỡ nhu mô phổi tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Nghiên cứu mô tả cắt ngang 19 bệnh nhân chẩn đoán vỡ nhu mô phổi và được điều trị phẫu thuật, thời gian từ 1/2020 đến 10/2021. Kết quả: Tuổi trung bình bệnh nhân là 37,2 ± 13 tuổi, tỷ lệ nam/nữ = 2/1, nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông chiếm 80%. 19/19 bệnh nhân được chẩn đoán vỡ nhu mô phổi thuộc nhóm 3 dựa trên cắt lớp vi tính. Bệnh nhân được điều trị phẫu thuật sửa chữa tổn thương phổi với 42,1% cắt phổi theo thương tổn và 57,9% cắt thùy phổi. Không có biến chứng hậu phẫu, không có tử vong sau mổ, thời gian nằm viện trung bình là 11,2 ± 4,7 ngày. Kết luận: Phẫu thuật sửa chữa tổn thương điều trị vỡ nhu mô phổi tại BVHN Việt Đức bước đầu cho kết quả khả quan, an toàn, ít biến chứng.

Chấn  thương  ngực  kín  là  một  chấn  thương thường gặp trong cấp cứu ngoại khoa, đặc biệt trong bệnh cảnh đa chấn thương. Chấn thương ngực có thể gặp nhiều mức độ khác nhau với tổn thương các thành phần khác nhau của lồng ngực từ  thành  ngực  (xương  sườn,  cơ,  phần  mềm..) đến các tạng trong lồng ngực như nhu mô phổi, tim, mạch máu. Chấn thương nhu mô phổi chia thành nhiều hình thái khác nhau từ dụng dập, tụ máu, vỡ nhu mô, thoát vị nhu mô phổi…1,2Vỡ nhu mô phổi là một tổn thương hiếm gặp của chấn  thương  ngực,  là  tình  trạng  vỡ  của  mạch máu và phế quản tạo thành ổ máu khí trong nhu mô với nhiều mức độ khác nhau. Chụp cắt lớp vi tính ngực là một công cụ hiệu quả giúp đánh giá thành ngực cũng như chẩn đoán các tổn thương của  nhu  mô  phổi3.  Tùy  theo  cơ  chế  gây  chấn thương cũng như vị trí, số lượng ổ vỡ mà vỡ nhu mô phổi được phânchia thành 4 nhóm chính dựa trên phim cắt lớp vi tính theo Wagner RB năm 1988 gồm3,4:−Nhóm 1:Vỡnhu mô do áp lực (Compression rupture injury), là loại hay gặp nhất, tổn thương tạo  thành  khoang  chứa  khí  nằm  sâu  trong  nhu mô  với kích thước  từ2-8mm.  Nguyên  nhân  do lực  đè  ép  đột  ngột  vào  thành  ngực  trong  khi đóng  dây  thanh  âm,  làm  tăng  áp  lực  trong đường thở.−Nhóm   2:   Rách   nhu   mô   do   chèn   ép (Compression shear injury), thường  gặp ởthùy dưới của phổi, tổn thương nằm sát cột sống, do lực  tác  động  đột  ngột  và  phổi  trượt  trên  nền cứng là thân các đốt  sống  ngực  gây  ra  lực  xé rách nhu mô phổi.−Nhóm  3:  Vết rách nhu mô do xương sườn gãy chọc vào nhu mô (Rib penetration tear), tổn thương thường  nằm ởphía  ngoại  vi,  sát  với ổgãy xương sườn, thường  có  tràn  khí  màng  phổi phối hợp.−Nhóm  4:  Rách  trên  nền  phổi  dính  (The adhesion tear), tổn thương vỡ, rách nhu mô trền nền phổi dính trước đó, thường chỉphát hiện thểnày khi phẫu thuật hoặc mổtửthi.Tổn thương vỡ nhu mô phổi thuộc nhóm 3 là một yếu tố quan trọng dẫn đến tràn máu, tràn khí màng phổi, từ đó đòi hỏi các yêu cầu can thiệp về ngoại khoa.Trên thế giới chưa  có  nhiều nghiên  cứu về chấn thương ngực kèm theo vỡ nhu mô phổi, và quan điểm điều trị cũng chưa rõ ràng. Một số quan điểm điều trị nội khoa với các tổn thương vỡ nhỏ, ở trung tâm thùy phổi, không có rò khí, tràn  máu  tràn  khí  màng  phổi  số  lượng  ít  và không gây sốc mất máu cũng như suy hô hấp. Quan điểm khác thì lại ưu tiên việc phẫu thuật điều trị vỡ nhu mô phổi, đặc biệt chỉ định với các vỡ nhu mô lớn >1/2 kích thước thùy phổi, ổ vỡ phía ngoại vi và tổn thương được phân loại nhóm 3 5. Các trường hợp cần phẫu thuật sớm hoặc xử trí cấp cứu với các yếu tố tiên lượng rất nặng gồm có sốc mất máu, số lượng dẫn lưu màng phổi ra >1000ml ngay lúc đầu sau tai nạn, rò khí số  lượng  nhiều  kèm  suy  hô  hấp,  dò  khí  dai dẳng…hoặc chỉ định mổ muộn với một số biến chứngdo vỡ nhu mô phổi gây nên như ổ cặn màng phổi, áp xe phổi…2,5,6Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về chẩn đoán cũng như điều trị vỡ nhu mô phổi. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục đích đưa  kinh  nghiệmchẩn  đoán  và  điều  trị  phẫu thuật với bệnh nhân vỡ nhu mô phổi tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu ở tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán và phẫu thuật điều trị vỡ nhu mô phổi. Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2021 tại trung tâm Tim mạch Lồng ngực, BvHữu nghị Việt Đức. Các chỉ tiêu nghiên cứu gồm tuổi; giới; hoàn cảnh tai nạn; triệu chứng lâm sàng (đau ngực, khó thở, tràn máu tràn khí màng phổi, suy hô hấp, sốc); cận lâm sàng (Xquang và cắt lớp vi tính  ngực);  phân  loại  tổn  thương  vỡ  nhu  mô phổi; các thông số trong phẫu thuật (cách thức mổ, thời gian mổ); thời gian và các biến chứng ghi nhận trong quá trình hậu phẫu. Tiêu chuẩn loại trừ đối với các trường hợp hồ sơ bệnh án không đầy đủ, bệnh  nhân được chẩn đoán  vỡ nhu mô được điều trị nội khoa. Xử lý số liệu xử dụng phần mềm Excel, SPSS 16.0 với các thuật toán như tính trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn

KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VỠ NHU MÔ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC

Leave a Comment