Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại Bệnh viện Vinmec năm 2019 và một số yếu tố liên quan
Luận văn thạc sĩ y học Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại Bệnh viện Vinmec năm 2019 và một số yếu tố liên quan.Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch do các vì rút đường ruột (enterovirus) gây ra. Bệnh thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi. Các triệu chứng điển hình của bệnh tay chân miệng bao gồm sốt, lở miệng và phát ban [21]. Hầu hết các ca bệnh đều diễn biến nhẹ. Tuy nhiên ở một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng và gây biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến từ vong nên cần được phát hiện sớm, điều trị kịp thời. Bệnh xảy ra quanh năm và lây truyền theo đường tiêu hóa, nguyên nhân là do vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường yếu kém, đặc biệt là kỹ năng vệ sinh cho trẻ, chưa thực hiện rửa tay với xà phòng thường xuyên [10].
Theo Tổ chức Y tế thế giới, bệnh tay chân miệng gặp ở các quốc gia khu vực Tây Thái Bình Dương như: Trung Quốc, Nhật Bản, Ma Cao (Trung Quốc) và phổ biến tại nhiều nước châu Á. Đặc biệt tại Malaysia: Ngày 23/8/2018, Bộ trường Bộ Y tế Malaysia thông báo tử đầu năm 2018 đến ngày 14/8/2018, Malaysia đã ghi nhận 51.147 trường hợp mắc bệnh tay chân miệng, trong đó có 02 trường hợp tử vong. Trong số các trường hợp mắc, có 90% số mắc ở trẻ dưới 6 tuổi. Đã có 701 cơ sở bao gồm trường học, trung tâm chăm sóc trẻ và trường mầm non đã bị đóng cửa do căn bệnh này và một số trường trong số đó cũng đã được mở trở lại theo từng giai đoạn. Bộ Y tế Malaysia đã thực hiện các biện pháp y tế công cộng, bao gồm tăng cường giám sát, tổ chức các chiến dịch truyền thông và tăng cường các biện pháp khử trùng, đặc biệt là đồ chơi, bề mặt sản, bản tại các trường học… để ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh [4].
Tại Việt Nam, bệnh lưu hành và gặp tại hầu hết 63 tỉnh, thành phố, thường ghi nhận cao vào tháng 9 đến tháng 11 hàng năm, đặc biệt là mùa đầu năm học mới. Theo báo cáo của hệ thống giám sát bệnh truyền nhiễm, trong 9 tháng đầu năm 2018, cả nước ghi nhận 53.529 trường hợp mắc tay chân miệng,trong đó có 25.845 trường hợp nhập viện và đã có 06 trường hợp tử vong tại 5 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam. So với cùng kỳ năm 2017, số mắc cả nước giảm 25,3%, số trường hợp nhập viện giảm 20,1%, tuy nhiên một số tỉnh, thành phố ghi nhận số mắc tích lũy cao và gia tăng nhanh như TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Đồng Tháp, Bà Rịa – Vũng Tàu, Long An, Đà Nẵng, Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Tây Ninh, Hà Nội. Số mắc tay chân miệng chủ yếu ghi nhận ở khu vực miền Nam 41.218 trường hợp (chiếm 77%), miền Bắc 5.984 trường hợp (chiếm 11,2%), miền Trung 5.392 trường hợp (chiếm 10,1%) và Tây Nguyên 935 trường hợp (chiếm 1,7%). Số mắc tay chân miệng chủ yếu gặp ở trẻ dưới 10 tuổi (chiếm 99,5%), trong đó hay gặp ở nhóm từ 1-5 tuổi, tuổi trẻ đi nhà trẻ và mẫu giáo (chiếm 79%) và dưới 1 tuổi (chiếm 17%). Dự báo dịch bệnh tay chân miệng có nguy cơ gia tăng trong thời gian tới đây do tỉnh chất lây truyền, đặc biệt trong mùa tựu trường, trẻ tập trung vào năm học mới, điều kiện thời tiết thuận lợi, điều kiện vệ sinh chưa đảm bảo là yếu tố thuận lợi cho sự lây lan và phát triển của dịch bệnh [4].
Tại bệnh viện Vinmec 6 tháng cuối năm 2018 ghi nhận 449 trường hợp khám và nhập viện vì tay chân miệng. Cho đến nay vẫn chưa có bất cứ một nghiên cứu nào về kiến thức, thực hành phòng chống bệnh của những người chăm sóc trẻ được triển khai tại đây. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài “Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại Bệnh viện Vinmec năm 2019 và một số yếu tố liên quan” với những mục tiêu sau:
1. Đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc trẻ tại Khoa Nhi 2, Bệnh viên Vinmec năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của đối tượng nghiên cứu.
ĐẶT VẤN ĐỀ.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN.
1.1. Khái niệm và nguyên nhân gây bệnh. 3
1.2. Đường lây truyền và cơ chế gây bệnh TCM.
1.3. Đặc điểm dịch tễ học. 6
1.4. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và điều trị bệnh TCM…..
1.4.1. Triệu chứng lâm sảng 8
1.4.2. Triệu chứng cận lâm sảng 8
1.4.3. Chẩn đoán
1.4.4. Điều trị. 10
1.4.5. Phòng bệnh..
1.4.5.1. Nguyên tắc phòng bệnh:. 11
1.4.5.2. Phòng bệnh tại các cơ sở y tế: 11
1.4.5.3. Phòng bệnh ở cộng đồng: 11
1.5. Những nghiên cứu về bệnh chân tay miệng
1.5.1. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành với bệnh tay chân miệng trên thể giới
1.5.1.1. Kiến thức về bệnh tay chân miệng 12
1.5.1.2. Thực hành về bệnh tay chân miệng.
1.5.1.3. Xác định mối liên quan với bệnh tay chân miệng.
1.5.2. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành với bệnh TCM tại Việt Nam
1.6. Tổng quan địa điểm nghiên cứu. 25
1.6.1. Một số nét về bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City…..25
1.6.2. Một số nét về Đơn nguyên Nhi 2- Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu…
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu 27
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 27
2.2.2. Cô mẫu và cách chọn mẫu. 27
2.3. Các biến số, chỉ số nghiên cứu 28
2.4. Phương pháp thu thập số liệu.. 30
2.4.1. Công cụ thu thập thông tin.. 30
2.4.2. Kỹ thuật thu thập thông tin 30
2.4.3. Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu 30
2.5. Xử lý số liệu
2.6. Sai số và biện pháp khắc phục. 31
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu. 31
2.8. Hạn chế của nghiên cứu. 31
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. 33
3.2. Kiến thức, thực hành của NCS trẻ với bệnh TCM 35
3.2.1. Kiến thức của NCS về bệnh TCM. 35
3.2.2. Thực hành của NCS về bệnh TCM. 38
3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành của NCS bệnh nhi
CHƯƠNG 4: BẢN LUẬN
4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu. 51
4.2. Kiến thức và thực hành của NCS về bệnh TCM. 52
4.2.1. Kiến thức của NCS về bệnh TCM. 52
4.2.2. Thực hành của NCS về phòng chống bệnh TCM. 58
4.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng bệnh TCM của đối tượng nghiên cứu. 63
4.3.1. Mỗi liên quan về kiến thức bệnh TCM của đối tượng nghiên cứu. 63
4.3.2. Mối liên quan đến thực hành phòng bệnh TCM của đối tượng nghiên cứu…. 65
KẾT LUẬN
67
Nguồn: https://luanvanyhoc.com