MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG
Nguyễn Minh Trọng1, Phạm Hoàng Hà2, Nguyễn Xuân Hùng2, Tống Đức Minh3
1 Bệnh viện K
2 Bệnh viện Việt Đức
3 Học viện Quân Y
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trong điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô trực tràng tại trung tâm phẫu thuật Đại trực tràng – tầng sinh môn, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTT được điều trị phẫu thuật tại Trung tâm phẫu thuật Đại trực tràng – Tầng sinh môn, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 10/2016 đến 05/2019. Kết quả: Tuổi trung bình mắc ung thư trực tràng là 63,48 ± 12,22 (tuổi), chủ yếu là nam giới chiếm 66,97%; độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 60 – 69 với 33,94%. Lý do vào viện do đại tiện nhầy máu (82,57%) là chủ yếu. Thời gian trung bình phát hiện bệnh là 3,72 ± 4,20 (tháng), đa số bệnh nhân được phát hiện bệnh sớm trong 3 tháng đầu chiếm 66,06%. Triệu chứng đại tiện nhày máu chiếm 90,83%, gầy sút cân chiếm 39,45%. Tổn thương giải phẫu bệnh đại thể dạng loét sùi (40,37%), thể UTBM tuyến (87,16%) chiếm chủ yếu, phần lớn UTTT có độ biệt hóa vừa (83,49%). Hơn 50% chưa có di căn hạch vùng (59,63%). Mức độ xâm lấn khối U ở giai đoạn T3 chiếm tỷ lệ 68,80%. Kết luận: Tỷ lệ mắc UTTT chủ yếu là nam giới, tuổi trung bình là 63,48 ± 12,22 (tuổi). Lý do vào viện do đại tiện nhầy máu (82,57%) chiếm chủ yếu. Thời gian phát hiện bệnh chủ yếu trong 3 tháng đầu. Triệu chứng đại tiện nhày máu 90,83%), gầy sút cân (39,45%). Tổn thương giải phẫu bệnh dạng loét sùi (40,37%), thể UTBM tuyến (87,16%) chiểm chủ yếu, phần lớn UTTT có độ biệt hóa vừa (83,49%). UTTT chưa có di căn hạch vùng (59,63%). Mức độ xâm lấn khối U ở giai đoạn T3 chiếm tỷ lệ chủ yếu (68,80%).

Theo  GLOBOCAN  2018,  ghi  nhận  tỷ  lệmắc mới  ung  thư  trực  tràng  (UTTT)  là  704.376 trường hợp (chiếm 3,9% số trường hợp mắc mới các loại ung thư) và  và có tới 310.394 trường hợp tử vong (chiếm 3,2% tổng số trường hợp tử vong do các loại ung thư) [6].  UTTT có những đặc  điểm  lâm  sàng  và  giải  phẫu  bệnh  tương đồng  với  ung  thư  ở  các  vị  trí  khác  trong  đại tràng, tuy nhiên với đặc điểm là khối u nằm ở đoạn cuối đường ống tiêu hóa, UTTT có những biểu hiện lâm sàng và đặc điểm giải phẫu bệnh riêng, khác với các loạiung thư ở vị trí khác của đại  tràng.  Do  vậy,  chúng  tôi  thực  hiện  nghiên cứu này nhằm mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm sàng và giải phẫu bệnh trong điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô trực tràng tại bệnh viện Hữu nghị Việt Đức”.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 109 bệnh nhân được chẩn đoán UTBMTT được điều trị tại Trung tâm phẫu thuật Đại trực tràng –Tầng sinh môn, bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 10/2016 đến 05/2019.Tiêu  chuẩn  lựa  chọn. Bệnh  nhân  được chẩn đoán xác định ung thư biểu mô trực tràng (nội soi có kết quả sinh thiết khẳng định ung thư biểu  mô  trực  tràng); Đánh  giá  giải  phẫu  bệnh sau mổ.Tiêu chuẩn loại trừ. Ung  thư  đường  tiêu hóa  khác,  không  phải  ung  thư  biểu  mô  trực tràng; Bệnh nhân ung thư trực tràng di căn xa;Không đầy đủ kết quả giải phẫu bệnh sau mổ

Chi tiết bài viết
Từ khóa
Đặc điểm lâm sàng, đặc điểm giải phẫu bệnh, ung thư trực tràng

Tài liệu tham khảo
1. Trần Anh Cường (2017), Nghiên cứu đặc điểm di căn hạch và kết quả điều trị phẫu thuật ung thƣ trực tràng tại bệnh viện K, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà Nội. 
2. Mai Đình Điểu (2014), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi trong điều trị ung thư trực tràng, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y dược Huế. 
3. Quách Văn Kiên (2019), Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật nội soi bảo tồn cơ thắt trong ung thư trực tràng giữa và dưới, Luận án Tiến sĩ, Đại học Y Hà nội. 
4. Phạm Cẩm Phương (2013), Nghiên cứu hiệu quả của hóa xạ trị tiền phẫu trong điều trị bệnh ung thư trực tràng giai đoạn xâm lấn, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội. 
5. Lê Quốc Tuấn (2020), Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt đoạn và nối máy trong điều trị ung thư trực tràng giữa và thấp, Luận án Tiến sĩ y học, Trường đại học Y Hà Nội. 

MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIẢI PHẪU BỆNH TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG

Leave a Comment