NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUỐC TẾ HẢI PHÒNG TRONG 2 NĂM 2019 VÀ 2020
Hoàng Đức Hạ1,2, Nguyễn Duy Hoàng1, Nguyễn Thanh Hồi2
1 Trường Đại học Y dược Hải Phòng
2 Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ ngực trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện Đa khoa Quốc Tế Hải Phòng, năm 2019 đến 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu gồm 43 bệnh nhân được chẩn đoán tại Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hải Phòng trong thời gian từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020, phù hợp với tiêu chuẩn nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu, chọn mẫu không xác suất. Phương tiện nghiên cứu gồm máy chụp CHT Avanto Siemens (Germany) 1.5 Tesla với quy trình đã được thống nhất và được tập huấn kỹ càng. Các số liệu thu thập trong nghiên cứu được xử lý theo thuật toán thống kê y học SPSS 22.0. Kết quả và Kết luận: Nghiên cứu gồm 43 BN UTPKTBN, tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới (2.1/1), tuổi trung bình là 64,4 ± 12,6. Triệu chứng cơ năng thường gặp nhất: ho khan 39,5%, ho khạc đờm trắng hoặc trong 27,9%, đau ngực 23,3%, gầy sút cân chiếm 23,3%. Triệu chứng thực thể thường gặp nhất: HC 3 giảm 16,3%, ran ẩm ran nổ ở phổi 23,3%, ngón tay dùi trống 7%. Trên chụp CHT, kích thước trung bình khối u nguyên phát trong 43 ca được chụp CHT ngực là 39,7 ± 18,7 mm. Khối có kích thước lớn nhất là 92 mm, nhỏ nhất là 8,9 mm. Trên hình ảnh CHT, khối UTP có tỷ lệ xâm lấn màng phổi là 53,5%, xâm lấn cột sống là 2,3% và trung thất là 7%, tỷ lệ di căn tại phổi là 18,6%, di căn hạch trung thất là 32,6%.

Ung thư phổi (UTP) hay ung thư phế quản là bệnh lý ác tính của phổi xuất phát từ biểu mô niêm mạc phế quản, tiểu phế quản, phế nang, từ các tuyến của phế quản, hoặc các thành phần khác của phổi.UTP là loại ung thư phổ biến và tiên  lượng  xấu,  cần  được  chẩn  đoán  sớm  và chính xác. Tuy nhiên, các triệu chứng lâm sàng của UTP không đặc hiệu để chẩn đoán, khó phân định với các bệnh lý khác như lao phổi, lao màng phổi, viêm phổi.Do đó, các biện pháp chẩn đoán hình  ảnh  đóng  vai  trò  quan  trọng  trong  chẩn đoán bệnh, từ đó giúp cho việc hoạch định chiến lược điều trị cho từng bệnh nhân cụ thể. Nhiều nghiên  cứu  trong  nước  và  quốc  tế  đã  chứng minh giá trị của chụp CLVT trong chẩn đoán UTP[5, 9]. Tuy nhiên, phương pháp này sử dụng tia X gây nhiễm xạ cho bệnh nhân (BN), đặc biệt là với BN phải chụp nhiều lần trong quá trình chẩn đoán và theo dõi tiến triển bệnh. Chụp CHT là một  kỹ  thuật  chẩn  đoán  hình  ảnh  mới,  không dựa vào nguyên lý táitạo hình ảnh bằng tia xạ, có tính an toàn cao, ngày càng được cải tiến và phát huy ưu điểm so với chụp CLVT. Trong UTP, CHT đã bước đầu được chứng minh về khả năng chẩn đoán không thua kém so với CLVT, thậm chí ưu thế hơn ở một số tiêu chí. Hiện nay, số lượng nghiên cứu về vai trò của CHT trong đánh giá u phổi còn hạn chế. Tại Hải Phòng chưa có nhiều nghiên cứu về giá trị của chụp CHT ngực trong bệnh lý  UTP nói chung và UTPKTBN nói riêng. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứuvới mục tiêu:Mô tả đặc điểm lâm  sàng, hình ảnh chụp cắt lớp vi tínhvàcộng hưởng từ ngực trong chẩn đoán ung thư phổi không tế bào nhỏ tại bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng trong 2 năm 2019 và 2020.II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Đối  tượng,  địa  điểm,  thời  gian nghiêncứu. Đối  tượng  nghiên  cứu  gồm 43bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  tại  Bệnh  viện  Đa khoa quốc tếHải Phòng trong thời gian từtháng 01/2019 đến tháng 09/2020 (20 tháng), phù hợp với  tiêu  chuẩn:  Có  kết  quảsau  khám  lâm  sàng và  Xquang  tim  phổi thường  quy  nghi  ngờung thư phổi;  Có  chẩn đoán UTPKTBN với  các  bệnh phẩm  sinh  thiết  khối  u,  dịch  rửa  phếquản,  dịch màng phổi, sinh thiết màng phổi, sinh thiết hạch; BN  được  chụp  CLVT  và  CHT  ngực  với  khoảng cách chụp  cách  nhau  không quá 03 tuần; BN tựnguyện đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: BN có chẩn đoán xác định UTPTBN hoặc không phải UTP qua kết quảgiải phẫu bệnh; BN có chống chỉđịnh chụp CLVT hoặc CHT ngực; BN hoặc  người  nhà  BN  không  đồng  ý  tham  gia nghiên cứu

Tài liệu tham khảo
1. Ngô Quang Định (2011). Bước đầu nghiên cứu giá trị của chụp cộng hưởng từ toàn thân trong đánh giá giai đoạn của ung thư phổi. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 
2. Cung Văn Đông (2017). Nghiên cứu giá trị của chụp cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư phổi. Luận văn Thạc sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 
3. Nguyễn Thị Gấm (2014). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, Xquang và kết quả nội soi phế quản ung thư phổi nguyên phát tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thanh Hoá. Luận văn BSCK II Nội Hô hấp, Đại học Y Dược Hải Phòng, Hải Phòng. 
4. Huỳnh Quang Huy (2019). Nghiên cứu đặc điểm bệnh nhân và mô bệnh học ung thư phổi không tế bào nhỏ. Tạp Chí Học Việt Nam, 478(Tháng 5-Số 1), 5–7. 
5. Nguyễn Quốc Phương (2015). Đặc điểm hình ảnh và vai trò của cắt lớp vi tính trong đánh giá ung thư phổi không tế bào nhỏ trước và sau điều trị, Luận văn BSCK II Chẩn đoán hình ảnh. Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 
6. Đặng Tài Vóc (2016). Nhận xét vai trò của PET/CT trong chẩn đoán giai đoạn bệnh ung thư phổi không tế bào nhỏ, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Nội trú, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH CHỤP CỘNG HƯỞNG TỪ NGỰC TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

Leave a Comment