Nghiên cứu góc cánh-cẳng tay ở trẻ em, kết quả phẫu thuật cắt xương chỉnh trục điều trị di chứng khuỷu vẹo trong
Luận văn Nghiên cứu góc cánh-cẳng tay ở trẻ em, kết quả phẫu thuật cắt xương chỉnh trục điều trị di chứng khuỷu vẹo trong.Biến dạng khuỷu vẹo trong (cubitus varus) là một biến chứng muộn hay gặp sau gãy trên lồi cầu và gãy khối lồi cầu xương cánh tay ở trẻ em. Theo các báo cáo của nhiều tác giả trên thế giới, tỷ lệ biến chứng này dao động trong khoảng từ 9 – 58%, trung bình là 30 % và độ tuổi hay gặp nhất là từ 5 – 15 tuổi [1]. Biến dạng khủy vẹo trong tuy ít ảnh hưởng đến chức năng khớp khuỷu nhưng về thẩm mỹ thì không thể chấp nhận được [2].
Nguyên nhân sớm của biến chứng này là do nắn chỉnh không hết các di lệch, vẫn còn di lệch gấp góc, di lệch xoay trong; nguyên nhân muộn là do hoại tử hoặc kém phát triển của lồi cầu trong. Di lệch mở góc vào trong là biến dạng có vai trò quyết định, bên cạnh đó di lệch xoay trong cũng góp một phần quan trọng [1], [3].
Đánh giá mức độ biến dạng khuỷu vẹo trong thông qua sự thay đổi của góc mang khuỷu tay là cần thiết, đặc biệt là các trường hợp chấn thương vùng khuỷu có ảnh hưởng đến vận động của khớp. Góc mang hay còn gọi là góc cánh cẳng tay được định nghĩa là góc được tạo bởi trục của cánh tay và trục của cẳng tay trên mặt phẳng trán khi cẳng tay ở tư thế ngửa và khuỷu tay duỗi hoàn toàn. Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu khảo sát góc cánh cẳng tay và góc Baumann ở người bình thường theo cách đo trên lâm sàng và đo trên phim chụp X quang khớp khuỷu. Kết quả những nghiên cứu này đều cho thấy ở trẻ em bình thường, các số đo của góc cánh cẳng tay và góc Baumann đo trên lâm sàng và trên phim chụp X quang khác nhau không có ý nghĩa thống kê, đồng thời số đo các góc này có thay đổi theo tuổi, giới, mức độ duỗi quá mức của khớp khuỷu, chiều cao và bên tay thuận…
Biến dạng khuỷu vẹo trong là biến dạng theo 3 chiều không gian, trong đó hai biến dạng xoay trong và biến dạng ưỡn quá mức của khuỷu thường được bù trừ tốt và trong sinh hoạt cũng khó phát hiện được. Riêng biến dạng khuỷu vẹo trong thường dễ dàng nhận ra và cũng không được bù đắp bằng các động tác của khớp vai; biến dạng này gây ảnh hưởng về thẩm mỹ và lâu dài có thể gây mất vững khớp khuỷu, tổn thương thứ phát thần kinh trụ hoặc thần kinh liên cốt trước [4], [5].
Về mặt lí thuyết, để điều trị biến dạng khuỷu vẹo trong cần phải chỉnh sửa tất cả các biến dạng theo 3 chiều không gian, nhưng các nghiên cứu của Takeyasu Y. và cộng sự (2012) và Tricot M. và cộng sự (2013) cho rằng phẫu thuật chỉnh sửa các biến dạng theo 3 chiều không gian về hiệu quả không hơn gì so với chỉnh sửa biến dạng khuỷu vẹo trong trên 1 mặt phẳng đứng ngang (coronal plane) [6], [7].
Nhiều kỹ thuật cắt xương ở đầu dưới xương cánh tay để chỉnh sửa biến dạng khuỷu vẹo trong đã được đề xuất áp dụng, trong đó phương pháp cắt xương hình chêm do French đề xuất và Bellemore cải biên được đánh giá là an toàn, hiệu quả và ít nguy cơ biến chứng hơn. French đề xuất kỹ thuật cắt tam giác chêm xương ở thành ngoài và cố định bằng 2 vít kết hợp với buộc néo ép số 8. Bellemore đã cải biên kỹ thuật của cắt xương của French bằng cách giữ lại vỏ xương ở thành trong còn dính cốt mạc, chỉ bẻ gãy rồi sau đó kết xương theo kỹ thuật giống như French đã mô tả.
Ở Việt Nam, phẫu thuật điều trị di chứng vẹo khuỷu trong ở trẻ em đã được triển khai từ nhiều năm qua tại các Bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương với nhiều kỹ thuật khác nhau. Có thể kể ra một số nghiên cứu đã được tổng kết ở trong nước trong thời gian qua như nghiên cứu cắt xương hình chêm, chỉnh trục và cố định ổ cắt xương bằng cọc ép ren ngược chiều của Nguyên Văn Nhân, Lê văn Hội (1997), nghiên cứu tổng kết cắt xương chỉnh trục và kết xương nẹp vít ở trẻ em của Lê Bá Minh và nghiên cứu cố định một bên bằng cọc ép ren ngược chiều của Lê Văn Hội,…
Trong thực tế, khi phẫu thuật cắt xương theo kỹ thuật French cải biên để chỉnh biến dạng khuỷu vẹo trong ở trẻ em, vẫn còn nhiều vấn đề được đặt ra và cần sự giải đáp một cách khoa học làm cơ sở để việc chỉ định mổ như sự chênh lệch góc cánh cẳng tay so với bên lành đến mức nào thì mổ, độ tuổi nào có thể áp dụng kỹ thuật này, chọn góc cắt xương hình chêm như thế nào để ít biến dạng tái phát,vị trí cắt xương, bắt vít và cố định bột sau mổ…
Xuất phát từ những lí do trên đây, chúng tôi đã triển khai thực hiện đề tài: “Nghiên cứu góc cánh-cẳng tay ở trẻ em, kết quả phẫu thuật cắt xương chỉnh trục điều trị di chứng khuỷu vẹo trong”. Với hai mục tiêu nghiên cứu:
1. Khảo sát góc cánh cẳng tay, góc Baumann trên lâm sàng và X quang ở trẻ em trong độ tuổi từ 6 – 15.
2. Đánh giá kết quả điều trị di chứng khuỷu vẹo trong ở trẻ em bằng phẫu thuật cắt xương chỉnh trục kết hợp xương theo phương pháp French cải biên.
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu vùng khuỷu và chức năng khớp khuỷu 3
1.1.1. Khớp khuỷu 3
1.1.2. Đặc điểm về cơ, mạch máu và thần kinh vùng khuỷu 9
1.1.3. Chức năng khớp khuỷu 11
1.1.4. Góc cánh – cẳng tay 12
1.1.5. Đặc điểm giải phẫu khớp khuỷu trên X quang 13
1.1.6. Tình hình nghiên cứu về góc mang và góc Baumann 16
1.2. Biến dạng khuỷu vẹo trong 19
1.2.1. Nguyên nhân và bệnh sinh của biến dạng khuỷu vẹo trong 19
1.2.2. Đặc điểm giải phẫu bệnh của biến dạng vẹo khuỷu trong 21
1.3. Tổng quan về điều trị khuỷu vẹo trong 22
1.3.1. Về chỉ định điều trị 22
1.3.2. Về thời điểm phẫu thuật 24
1.3.3. Các phương pháp phẫu thuật điều trị biến dạng khuỷu vẹo trong 24
1.3.4. Một số phương pháp cố định ổ cắt xương 33
1.4. Tình hình điều trị biến dạng khuỷu vẹo trong tại Việt Nam 38
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 40
2.1. Nghiên cứu đặc điểm góc cánh cẳng tay (góc mang), góc Baumann ở trẻ em Việt nam 40
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 40
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 40
2.2. Điều trị di chứng khuỷu vẹo trong bằng phẫu thuật đục xương chỉnh trục và kết xương bằng vít kết hợp néo số 8 46
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu 46
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu mục tiêu 2 47
2.2.3. Xử lý số liệu 59
2.2.4. Đạo đức nghiên cứu 60
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61
3.1. Khảo sát một số chỉ sô bình thường vùng khuỷu của trẻ em 61
3.1.1. Góc cánh cẳng tay 62
3.1.2. Góc Baumann đo trên phim X quang 69
3.2. Kết quả điều trị khuỷu vẹo trong bằng phẫu thuật 72
3.2.1. Đặc điểm nhóm BN nghiên cứu 72
3.2.2. Đặc điểm lâm sàng trước phẫu thuật cắt xương chỉnh trục 74
3.2.3. Đặc điểm trên phim X quang trước phẫu thuật cắt xương chỉnh trục 77
3.2.4. Phương pháp phẫu thuật 79
3.2.5. Kết quả điều trị 81
3.2.6. Liên quan một số yếu tố đến kết quả chung sau phẫu thuật 91
3.2.7. Tai biến, biến chứng sau phẫu thuật 94
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 95
4.1. Nghiên cứu đặc điểm góc cánh cẳng tay, góc Baumann ở trẻ em 95
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới nhóm nghiên cứu góc cánh cẳng tay 95
4.1.2. Góc cánh cẳng tay ở trẻ em bình thường 96
4.1.3. Góc Baumann ở trẻ em 101
4.2. Điều trị khuỷu vẹo trong bằng phẫu thuật cắt xương sửa trục 103
4.2.1. Tuổi chấn thương và nguyên nhân gây biến dạng khuỷu vẹo trong 103
4.2.2. Về đặc điểm lâm sàng và X quang trước mổ 104
4.3. Điều trị phẫu thuật biến dạng khuỷu vẹo trong 109
4.3.1. Chỉ định phẫu thuật 109
4.3.2. Thời điểm phẫu thuật 110
4.3.3. Mức độ khuỷu vẹo trong và chỉ định phẫu thuật 115
4.3.4. Những biến dạng cần chỉnh 119
4.3.5. Phương pháp cắt xương 120
4.3.6. Phương pháp cố định ổ cắt xương 125
4.4. Kết quả điều trị 128
4.4.1. Kết quả cắt xương chỉnh trục 128
4.4.2. Kết quả phục hồi chức năng khớp khuỷu 130
4.4.3. Các tai biến, biến chứng sau phẫu thuật 132
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI 136
KIẾN NGHỊ 137
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1. Phân loại khuỷu vẹo trong theo Reddy P.J. 48
2.2. Tiêu chuẩn của Ippolito E. (1990) 59
3.1. Phân bố theo nhóm tuổi và giới 61
3.2. Góc cánh cẳng tay bên phải và bên trái theo tuổi 62
3.3. Góc cánh cẳng tay theo nhóm tuổi và giới 63
3.4. Góc cánh cẳng tay bên phải và bên trái theo tuổi 65
3.5. Góc cánh cẳng tay theo nhóm tuổi và giới 66
3.6. Đối chiếu góc cánh cẳng tay trên lâm sàng và trên phim X quang 68
3.7. Góc Baumann tay phải và tay trái theo tuổi 69
3.8. Góc Baumann theo nhóm tuổi và giới 70
3.9. Liên quan giữa nhóm tuổi và giới tính 72
3.10. Nguyên nhân chấn thương trước khi biến dạng 73
3.11. Tổn thương giải phẫu vùng khuỷu thời điểm bị chấn thương 73
3.12. Các phương pháp điều trị 74
3.13. Góc cánh cẳng tay bên biến dạng và bên lành đo trên lâm sàng 75
3.14. Góc biến dạng xoay trong và góc ưỡn của khớp khuỷu trước mổ 76
3.15. Biên độ gấp duỗi khớp khuỷu 76
3.16. Biên độ sấp ngửa cẳng tay 77
3.17. Hình ảnh biến dạng trên phim X quang 77
3.18. Góc cánh cẳng tay bên biến dạng và bên lành đo trên phim X quang 78
3.19. Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi phẫu thuật chỉnh trục 79
3.20. Góc cắt chêm xương cánh tay 80
3.21. Chỉnh góc xoay trong và góc ưỡn của khớp khuỷu 80
3.22. Kết quả X quang sau mổ 81
3.23. Góc cánh cẳng tay trên X quang theo mỗi nhóm tuổi 82
3.24. Góc cánh cẳng tay đo trên lâm sàng 83
3.25. Biên độ gấp duỗi khớp khuỷu 84
3.26. Biên độ sấp ngửa cẳng tay 84
3.27. Góc cánh cẳng tay trên X quang sau mổ 6 tháng 85
3.28. Biên độ gấp duỗi khớp khuỷu 87
3.29. Biên độ sấp ngửa cẳng tay 87
3.30. Góc cánh cẳng tay thời điểm kiểm tra và tay lành 88
3.31. So sánh góc cánh cẳng tay sau mổ 6 tháng và thời điểm kiểm tra xa 89
3.32. Kết quả chung theo Ipollito (1990) 91
3.33. Kết quả chung theo nhóm tuổi 91
3.34. Kết quả chung theo giới 92
3.35. Kết quả chung theo góc cắt xương 93
3.36. Kết quả chung theo thời gian từ khi chấn thương tới khi được phẫu thuật chỉnh trục 93
3.37. Kết quả chung theo vị trí tay phẫu thuật 94
3.38. Kết quả chung theo nhóm góc mang thời điểm kiểm tra xa 94
DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1. Minh hoạ cách tính chỉ số lồi cầu ngoài trên X quang 4
1.2. Cấu trúc giải phẫu các xương vùng khuỷu 5
1.3. Minh hoạ sự xuất hiện các điểm cốt hoá đầu dưới xương cánh tay 6
1.4. Bốn khu vực của sụn tiếp hợp và nguồn cấp máu nuôi dưỡng 7
1.5. Các dây chằng khớp khuỷu 9
1.6. Đo góc cánh – cẳng tay trên lâm sàng 12
1.7. Giải phẫu X quang khớp khuỷu tư thế thẳng. 13
1.8. Cách xác định góc mang trên X quang 14
1.9. Cách xác định góc Baumann 15
1.10. Giải phẫu X quang khớp khuỷu tư thế nghiêng. 15
1.11. Đường trước xương cánh tay 16
1.12. Kỹ thuật cắt xương mở bên trong của King D. và cộng sự 25
1.13. Kỹ thuật cắt xương chéo của Amspacher J.C. 26
1.14. Kỹ thuật cắt xương hình chêm của French P. R. 28
1.15. Kỹ thuật cắt xương hình bậ thang của Derosa G. P. và cộng sự (1988). 29
1.16. Kỹ thuật cắt xương chỉnh trục của Moradi A. 30
1.17. Kỹ thuật cắt xương hình vòm theo Tien Y. C. và cộng sự 31
1.18. Kỹ thuật cắt xương hình năm cánh bên ngoài 32
1.19. Trước và sau mổ chỉnh biến dạng khuỷu trái vẹo trong bằng kỹ thuật cắt xương hình vòm theo Tiên Y. C và kết xương nẹp vít. 35
1.20. Kỹ thuật dùng stapler để cố định. 36
1.21. Kỹ thuật cố định ổ cắt xương đầu dưới xương cánh tay bằng khung Ilizarrov 38
2.1. Chụp X quang cánh cẳng tay 41
2.2. Tư thế chụp cánh cẳng tay 42
2.3. Thước đo góc cánh cẳng tay. 44
2.4. Góc cánh tay trên lâm sàng và X quang 45
2.5. Cách đo góc Baumann được vẽ trên phim chụp X quang 46
2.6. Cách khám biến dạng xoay trong 51
2.7. Đường rạch da 53
2.8. Bộc lộ đầu dưới xương cánh tay 54
2.9. Cắt xương hình chêm 54
2.10. Kỹ thuật cắt xương và kết xương (phương pháp Bellemore) 55
2.11. Nắn chỉnh xương 55
2.12. Kết xương bằng néo số 8 56
4.1. Minh hoạ góc cắt chêm phía ngoài đầu dưới xương cánh tay 123