Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số Peakflow ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên
Luận văn Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số Peakflow ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên.Hen phế quản (HPQ) là bệnh viêm mạn tính đường hô hấp, khá phổ biến trong các bệnh đường hô hấp ở nước ta cũng như nhiều nước trên thế giới. Tỷ lệ lưu hành hen ngày càng gia tăng trong những năm gần đây.
Theo báo cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), năm 2007 trên thế giới có khoảng 300 triệu người mắc hen, chiếm 6 – 8% dân số ở người lớn và hơn
10% ở trẻ em dưới 15 tuổi, ước tính đến năm 2025 con số này tăng lên đến
400 triệu người [38],[39],[40]. Ở nhiều nước, cứ 10 năm độ lưu hành hen lại tăng 20-50%, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á – Tây Thái Bình Dương tình hình hen phế quản trẻ em trong 10 năm (1984-1994) tăng lên nhiều lần: ở Nhật từ 0,7% đến 8%, Singapor từ 5 đến 20%, Indonesia 2,3 – 9,8%, Philippin
6 – 18% [2], [11]. Ở Việt Nam, độ lưu hành (ĐLH) hen là 7% chung cho cả người lớn và trẻ em, ĐLH hen thay đổi theo từng vùng và tình trạng ô nhiễm môi trường. Ở trẻ em, hen phế quản cũng có xu hướng tăng nhanh (4% năm
1984 và 11,6% năm 1994) [9], [17].
Tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong y học hiện nay đã giúp chúng ta ngày càng hiểu sâu sắc hơn về bệnh nguyên, bệnh sinh, chẩn đoán và điều trị hen. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong do hen phế quản tăng nhanh chỉ sau ung thư, vượt trên so với bệnh tim mạch, trung bình 40-60 người/1 triệu dân [1],[3]. Hàng năm có khoảng 250.000 người tử vong do hen, trong đó rất nhiều trường hợp tử vong có thể phòng ngừa được [10]. Hen phế quản là nguyên nhân chủ yếu khiến người bệnh phải đến khám và điều trị nhiều lần tại các cơ sở y tế, đặc biệt là trẻ em. Chi phí trực tiếp và gián tiếp cho việc điều trị hen lên đến hàng chục tỷ đô la mỗi năm, gây ảnh hưởng rõ rệt đến đời sống xã hội, gia đình và người bệnh [11]. Tuy nhiên, phần lớn người bệnh hen có thể sống bình thường hoặc gần bình thường, các chi phí trên có thể giảm một nửa
và có thể ngăn ngừa được 85% các trường hợp tử vong do hen nếu người bệnh được phát hiện, điều trị, quản lý và dự phòng đúng hướng [18].
Cùng với các dấu hiệu lâm sàng, lưu lượng đỉnh (PEF) là chỉ số đánh giá sự tắc nghẽn đường dẫn khí thì thở ra bằng cách cố gắng thở ra thật nhanh, thật mạnh tối đa trong một lần thở ra [14]. PEF có thể sụt giảm nhiều giờ hoặc thậm chí là vài ngày trước khi có triệu chứng báo động của một cơn hen cấp [19]. Tuy nhiên PEF khác nhau theo từng độ tuổi, chiều cao, giới và chủng tộc. Vì vậy việc xác định được trị số PEF của trẻ bình thường cũng như trẻ hen phế quản sẽ giúp cho chẩn đoán sớm, theo dõi cũng như điều trị bệnh.
Tại Thái Nguyên, chưa có nhiều đề tài nghiên cứu xác định tỷ lệ hen phế quản trẻ em lứa tuổi học đường, đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu trị số PeakFlow ở lứa tuổi này. Hen phế quản đang thực sự trở thành vấn đề sức khoẻ cộng đồng cần có nhiều giải pháp đồng bộ về tổ chức quản lý y tế, giáo dục truyền thông và kỹ thuật chuyên môn.
Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu thực trạng bệnh hen phế quản và chỉ số Peakflow ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Xác định tỷ lệ hen phế quản ở học sinh một số trường tiểu học, trung học cơ sở thành phố Thái Nguyên.
2. Mô tả chỉ số Peakflow ở trẻ em bình thường và trẻ hen phế quản ở độ tuổi từ 6-15 tại các trường học này.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………………………1
Chƣơng 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………………………………3
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu hen phế quản…………………………..3
1.2. Định nghĩa hen phế quản…………………………………………………….4
1.3. Phân loại hen phế quản……………………………………………………….5
1.4. Chẩn đoán hen phế quản trẻ em……………………………………………7
1.5. Thăm dò chức năng hô hấp trong hen phế quản……………………..9
1.6. Tình hình mắc hen phế quản trên thế giới và Việt Nam…………..15
1.6.1. Tỷ lệ mắc hen phế quản………………………………………………15
1.6.2. Tuổi, giới mắc bệnh……………………………………………………17
1.7. Những nguy cơ và hậu quả do hen phế quản………………………….18
1.7.1. Đối với người bệnh…………………………………………………….18
1.7.2. Đối với gia đình…………………………………………………………19
1.7.3. Đối với xã hội……………………………………………………………19
1.7.4. Tử vong do hen phế quản…………………………………………….20
Chƣơng 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………21
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu…………………………….21
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………..21
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu………………………………………………….21
2.1.3. Thời gian nghiên cứu…………………………………………………22
2.2. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………….22
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………..22
2.2.2. Cỡ mẫu…………………………………………………………………….22
2.2.3. Phương pháp chọn mẫu………………………………………………23
2.2.4. Phương pháp và kỹ thuật thu thập số liệu……………………..25
2.2.5. Công cụ nghiên cứu……………………………………………………26
2.2.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu………………………………………………26
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu…………………………………………..27
2.2.8. Khống chế sai số ……………………………………………………….27
2.3. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu ……………………………………28
Chƣơng 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………………….29
3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu……………………………..29
3.2. Tỷ lệ mắc bệnh hen phế quản………………………………………………30
3.3. Kết quả nghiên cứu trị số Peakflow ở trẻ em………………………….36
Chƣơng 4 : BÀN LUẬN………………………………………………………………………..43
4.1. Các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu………………………………..43
4.2. Tỷ lệ hen phế quản ở học sinh……………………………………………..44
4.3. Trị số PEF của học sinh bình thường và học sinh hen phế quản………………………………………………………………………………………..49
Chƣơng 5: KẾT LUẬN………………………………………………………………………..55
KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Năng An (2005), “Tổng quan về vấn đề Hen phế quản”, Tạp chí Yhọc thực hành (số 513), tr 7-8.
2. Nguyễn Năng An (2006), Tiếp cận mới trong chẩn đoán và điều trị hen phế quản theo phác đồ GINA 2006, Hội thảo khoa học chuyên đề Hen phế quản, Hà Nội 10/2006.
3. Nguyễn Năng An, Trần Thuý Hạnh, Nguyễn Hoàng Phương (2006), “Những hiểu biết mới về cơ chế hen phế quản”, Tập huấn hen phế quản tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên 10/2006.
4. Nguyễn Năng An, Trần Quỵ (2007), “Cập nhật thông tin từ Hội nghị Hô hấp Châu Á Thái Bình Dương tại Kyoto, Nhật Bản 11/2006”, Hội thảo khoa học chuyên đề Hen phế quản, Hà Nội 2/2007.
5. Nguyễn Năng An, Trần Thuý Hạnh (2008), “Tình hình kiểm soát hen và những trở ngại cần được khắc phục”, Hội nghị khoa học hưởng ứng ngày hen toàn cầu, Hà Nội 5/2008.
6. Nguyễn Năng An, Lê Văn Khang, Phan Quang Đoàn (2000), “Một số đặc điểm dịch tễ học HPQ ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam”, Hội thảo HPQ quốc tế, Hà Nội tháng 5/2000.
7. Nguyễn Năng An, Lê Anh Tuấn, Phạm Lê Tuấn (2002), “Sổ tay hướng dẫn quản lý và kiểm soát hen phế quản”, Chương trình hen phế quản, Sở Y tế Hà Nội 2002.
8. Nguyễn Vũ Bảo Anh (2004), Viêm mũi dị ứng và hen phế quản ở lứa tuổi học sinh tiểu học tại câu lạc bộ phòng chống hen Trường tiểu học Thành Công B Hà Nội, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường đại học Y Hà Nội.
9. Bệnh viện Nhi Trung ương (2007), Hội thảo khoa học chuyên đề Một số tiến bộ mới trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý hô hấp ở trẻ em, Hà Nội
2/2007
10. Bệnh viện Nhi Trung ương (2008), Tài liệu tập huấn chăm sóc sức khoẻ trẻ em tại cộng đồng, Hà Nội 5/2008.
11. Bệnh viện Nhi Trung ương (2008), Cập nhật kiến thức về bệnh dị ứng miễn dịch và hô hấp ở trẻ em, Hà Nội 5/2008.
12. Ngô Quý Châu (2002), “Chẩn đoán và điều trị hen theo GINA 2002”,Hội thảo khoa học chuyên đề hồi sức cấp cứu, Hà Nội 5/2002.
13. Đào Văn Chinh (1999), “Hen phế quản”, Bách khoa thư bệnh học, tập 1, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội tr 180-184.
14. Đào Văn Chinh, Nguyễn Quốc Tuấn (2000), Hen phế quản, Nhà xuất bản Y học.
15. Lê Thị Cúc (2004), “Tìm hiểu trị số lưu lượng đỉnh thở ra ở trẻ em xã Hương Hồ thành phố Huế bằng máy đo lưu lượng đỉnh Peak-Flow meter”, Tạp chí khoa học, đại học Huế (số 23), tr 65-72.
16. Nguyễn Tiến Dũng (2005), “Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng hen phế quản ở trẻ em”, Tạp chí Y học Việt Nam (số 6), tr 1-3.
17. Nguyễn Tiến Dũng (2007), “Chẩn đoán, xử trí hen phế quản ở trẻ em”,Hen phế quản và dự phòng hen phế quản, Nhà xuất bản Y học.
18. Nguyễn Tiến Dũng (2005), “Dịch tễ học và sử dụng thuốc trong điều trị HPQ ở trẻ em”, Tạp chí Y học Việt Nam (số 1), tr 26-32.
19. Nguyễn Tiến Dũng, Bùi Kim Thuận (2005), “Liên quan giữa thay đổi chức năng hô hấp với các triệu chứng lâm sàng trong hen phế quản trẻ em”, Tạp chí Nghiên cứu Y học (số 5), tr 79-80
20. Vũ Khắc Đại (2005), Tình hình hen phế quản ở học sinh một trường tiểu học, Khoá luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa khoá 1999-2005, Trường đại học Y Hà Nội.
21. Phan Quang Đoàn (2007), “Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán, phân loại HPQ”, Hen phế quản và dự phòng hen phế quản, Nhà xuất bản Y học.
22. Phan Quang Đoàn (2007), “Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây HPQ”, Hen phế quản và dự phòng HPQ, Nhà xuất bản Y học.
23. Phan Quang Đoàn, Tôn Kim Long (2006), “Lưu hành hen phế quản trong học sinh một số trường học ở Hà Nội và tình hình sử dụng Seretide dự phòng hen trong các đối tượng này”, Tạp chí Y học thực hành (số 6), tr 15-17.
24. Lê Thị Thúy Hằng (2007), Một số yếu tố ảnh hưởng đến độ nặng cơn hen và hiệu quả của salbutamol xịt định liều với khí dung trong điều trị cơn hen cấp ở trẻ em, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
25. Hội hen, dị ứng, miễn dịch lâm sàng Việt Nam (2005), Tiếp cận mới trong chẩn đoán, điều trị bệnh hen và COPD, Hà Nội 2005.
26. Hội hen, dị ứng, miễn dịch lâm sàng Việt Nam (2008), Hội thảo chuyên đề cập nhật và chẩn đoán điều trị hen theo GINA 2007, Thái Nguyên2008.
27. Lê Thị Hồng Hạnh, Đào Minh Tuấn (2008), “Nghiên cứu vai trò của vi rút đường hô hấp trong cơn hen phế quản cấp ở trẻ em”, Tạp chí Nghiên cứu Y học (số 4), tr 86-88.
28. Trịnh Mạnh Hùng (2000), Một số kết quả bước đầu về chẩn đoán và điều trị HPQ do bụi nhà, Luận văn tiến sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
29. Đỗ Thuỳ Hương (2006), Tìm hiểu một số yếu tố dịch tễ của hen phế quản trẻ em, Khoá luận tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường đại học Y Hà Nội
30. Mai Lan Hương (2006), Một số yếu tố liên quan đến độ nặng của bệnh và hiệu quả của Seretide trong điều trị dự phòng hen phế quản trẻ em, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
31. Lê Minh Hương (2007), “Những cập nhật mới về bệnh HPQ trẻ em”, Tài liệu giáo dục bệnh nhân hen, Hà Nội 5/2007.
32. Nguyễn Thanh Long (1996), “Tìm hiểu trị số lưu lượng đỉnh bình thường ở trẻ em trường học khu vực thành phố Huế bằng máy đo lưu lượng đỉnh Mini-Wright”, Tập san Nghiên cứu khoa học, trường đại học Y khoa Huế, tr 13-14.
33. Tôn Kim Long (2004), Nghiên cứu tình hình hen – viêm mũi dị ứng ở học sinh một số trường trung học phổ thông nội thành Hà Nội năm 2003, Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội.
34. Khổng Thị Ngọc Mai, Nguyễn Văn Sơn (2009), “Thực trạng hen phế quản ở học sinh Tiểu học, trung học cơ sở Gia Sàng thành phố Thái Nguyên”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, đại học Thái Nguyên, (số 8), tr 15.
35. Vũ Hồng Minh (2001), Nghiên cứu tình hình sử dụng thuốc và đánh giá tác dụng Salbutamol khí dung trong điều trị HPQ ở trẻ em, Luận văn thạc sỹ dược học, Trường đại học Dược Hà Nội.
36.Lê Thị Nga, Nguyễn Thị Xuân Hương (2007), “Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị hen phế quản tại khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên”, Tạp chí Nghiên cứu Y học, (số 6), tr 87-89.
37. Nguyễn Thanh Phong (2004), Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân hen phế quản tại Khoa miễn dịch lâm sàng bệnh viện Bạch Mai từ 12/2003 – 4/2004, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường đại học Y Hà Nội.(số 8), tr 3.
39. Trần Quỵ (2007), “Dịch tễ học hen phế quản và tiếp cận chương trình khởi động toàn cầu về phòng chống hen phế quản”, Hen phế quản và dự phòng hen phế quản, Nhà xuất bản Y học, tr 14-15.
40. Trần Quỵ (2007), “Sổ tay tư vấn hen phế quản”, Hà Nội 2007.
41. Phạm Huy Thông (2006), “Hướng dẫn quản lý chăm sóc người bệnh HPQ tại cộng đồng”, Tập huấn hen phế quản tại Bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên 10/2006.
42. Bùi Kim Thuận (2004), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, khí máu và thông khí phổi trong hen phế quản ở trẻ em, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường đại học Y Hà Nội.
43. Trần Thị Linh Tú (2000), Khảo sát sự thay đổi lâm sàng độ bão hòa ôxy và lưu lượng đỉnh trong điều trị cơn HPQ thể vừa bằng Neubulizer Terbutaline, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ y khoa, Trường đại học Y Hà Nội, tr 20-22.
44. Đào Minh Tuấn, Lê Hồng Hanh (2003), “Bệnh nhi hen phế quản vào điều trị tại khoa hô hấp A16-Bệnh viện Nhi Trung ương”, Tạp chí Y học thực hành (số 462), tr 179-182.
45. Lê Anh Tuấn, Nguyễn Năng An (2003), Tình hình và hiệu quả kiểm soát hen tại cộng đồng (Hà Nội) bằng thuốc phối hợp ISC + LABA, Chương trình Hen phế quản Sở Y tế Hà Nội, Hà Nội 12/2003, tr3, tr6.
46. Phạm Lê Tuấn, (2005), “Một số đặc điểm dịch tễ hen phế quản trẻ em tuổi học đường nội, ngoại thành Hà Nội”. Tạp chí Y học dự phòng, tập XV, số 1 (72), tr 57-62.
47. Nguyễn Văn Tường, Trịnh Bỉnh Di, Nguyễn Đình Hường và cộng sự(1996), “Giá trị bình thường các chỉ tiêu chức năng phổi nghiên cứu tại hiệu quả điều trị HPQ”, Hen phế quản và dự phòng hen phế quản, Nhà xuất bản Y học, tr 135-138.
49. Ngô Thị Xuân (2008), Đánh giá mức độ kiểm soát và giá trị theo dõi điều trị dự phòng HPQ ở trẻ em bằng trắc nghiệm kiểm soát hen (ACT), Luận văn thạc sỹ y học, Trường đại học Y Hà Nội, tr 40-43.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất