NHUỘM BĂNG G NHIỄM SẮC THỂ (G – BAND STAINING)

NHUỘM BĂNG G NHIỄM SẮC THỂ

G – BAND STAINING

 

NGUYÊN LÝ

Kỹ thuật nhuộm băng G được sử dụng để nhuộm nhiễm sắc thể ở kỳ giữa. Nhiễm sắc thể (nhiễm sắc thể) ở kỳ giữa được xử lý bằng enzym phân giải protein và được nhuộm với Giemsa. Băng tối là đoạn ADN giàu A, T (ngược lại với băng R), băng sáng là những đoạn giàu G, C. Phương pháp được sử dụng để nhận dạng các nhiễm sắc thể và phát hiện bất thường nhiễm sắc thể, dựa vào đặc điểm các băng sáng tối trên mỗi nhiễm sắc thể.

CHỈ ĐỊNH

Kỹ thuật này được sử dụng trong xét nghiệm công thức nhiễm sắc thể máu ngoại vi/tủy xương được để nhận diện bất thường nhiễm sắc thể..

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Kỹ thuật viên xét nghiệm di truyền đã được đào tạo.

Phương tiện – Hóa chất

Phương tiện

02 cóng Coplin jar;

03 cốc thủy tinh 100ml;

01 cặp không mấu.

Hóa chất

Enzym phân giải protein (trypsin);

Đệm pH 6,8 (KH2PO4: 9,1g/l; Na2HPO4.2H2O: 11,5g/l);

Chất ức chế enzym (huyết thanh bào thai bê – FBS);

Nước muối 9‰.

Bệnh phẩm

Tiêu bản nhiễm sắc thể kì giữa đã được sấy khô (theo quy trình “ Xét nghiệm công thức Nhiễm sắc thể”).

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Chuẩn bị

Chuẩn bị tiêu bản

Tiêu bản sau khi thu hoạch được cho vào tủ sấy 50 – 60◦C 24 giờ, hoặc để khô tự nhiên 3 ngày trở lên.

Chuẩn bị hóa chất

Cốc 1: Pha 0.05g trypsin bột vào 50ml nước muối 0.9‰;

Cốc 2: Pha 100ml FBS 2%;

Cốc 3: Nước muối 9‰;

Cốc 4: Nước muối 9‰;

Cốc 5: Pha Giêmsa 10% trong đệm pH 6,8;

Cốc 6: Đệm pH 6,8.

Tiến hành kỹ thuật

Nhúng tiêu bản trong cốc 1 từ 1 – 2 phút;

Chuyển sang cốc 2/30 giây;

Chuyển sang cốc 3/15giây;

Chuyển sang cốc 4/15 giây;

Chuyển sang cốc 5 /10 phút;

Chuyển sang cốc 6 /15 giây;

Rửa dưới vòi nước chảy

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Tiêu bản sau khi nhuộm băng G được phân tích bất thường về số lượng, cấu trúc trên kính hiển vi ở độ phóng đại 1.000 lần và được phân tích bằng phần mềm chuyên dụng.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Vấn đề

Nguyên nhân

Xử trí

Băng không cắt (Không

hình thành các băng nhạt)

Để thời gian cắt của enzym không đủ.

Để thêm thời gian cắt của enzym.

Băng bị cắt quá (nhiễm sắc thể quá nhạt màu, không rõ các băng đậm màu)

Để thời gian cắt của enzym dài quá, dung dịch pha enzym phân giải không đúng.

Điều chỉnh lại thời gian cắt của enzym cho hợp lý. Pha lại enzym nếu nhầm dung dịch đệm.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Margaret J. Barch, (1991), “The ACT Cytogenetics Laboratory Manual”, Raven press.

Phạm Quang Vinh, Đỗ Trung Phấn, (2009), “Các kỹ thuật nhuộm nhiễm sắc thể”, “Kỹ thuật huyết học và truyền máu ứng dụng trong lâm sàng”, Nhà xuất bản Y học, pp110 – 119.

 

 

NHUỘM BĂNG G NHIỄM SẮC THỂ (G – BAND STAINING)

  • Tác giả: Bộ Y tế
  • Chuyên ngành: Miễn dịch – Di truyền – Sinh học phân tử
  • Nhà xuất bản:Bộ Y tế
  • Năm xuất bản:2017
  • Trạng thái:Chờ xét duyệt
  • Quyền truy cập: Cộng đồng

Leave a Comment