Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén

Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén

Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.

Nhận định chung

Thiếu máu trong thai nghén khi tỷ lệ hemoglobin (Hb) < 110g/l. Thiếu máu nặng nếu Hb < 70g/l máu.

Thiếu máu trong thai nghén chia thành các loại sau:

+ Thiếu máu do thiếu sắt.

+ Thiếu máu do thiếu acid folic.

+ Thiếu máu do tan máu.

Phác đồ điều trị thiếu máu và thai nghén

Nếu tỷ lệ Hb > 70g/l cho sản phụ dùng (sắt) Fe với liều 200mg mỗi ngày là đủ. Có thể dùng các loại như: Tardyferon 80 mg, Tardyferon B9, Ferrous sulfat, Folvit, Felatum…

Nếu người bệnh không dùng thuốc sắt qua đường tiêu hóa (trong 3 tháng đầu thai nghén nếu nôn nhiều) có thể dùng đường tiêm truyền: Jectofer 100 mg, Venofer…

Nếu tỷ lệ Hb < 70g/l có thể truyền máu thêm cho sản phụ. Nên truyền máu trước tuần lễ thứ 36 hay trong điều trị dọa đẻ non, phối hợp điều trị thêm sắt tối thiểu một tháng để đề phòng mất bù máu lúc đẻ và sau sổ rau.

Điều trị dự phòng bằng cách cho sản phụ dùng sắt suốt thai kỳ (đặc biệt nhóm sản phụ có nguy cơ thiếu máu, thiếu sắt: mang thai sinh đôi, bệnh lý nội khoa, tiền sử thiếu máu, rau tiền đạo…).

Tiên lượng

Cho mẹ

Tình trạng thiếu Oxygen làm mẹ mệt, nhịp tim nhanh lên.

Nếu chảy máu thêm trong thai kỳ, lúc chuyển dạ, sau đẻ… thì tình trạng sản phụ nặng hơn so với sản phụ bình thường.

Trong giai đoạn hậu sản, thiếu máu thường làm tăng nguy cơ nhiễm trùng hậu sản (viêm tắc tĩnh mạch).

Cho con

Nguy cơ đẻ non, suy dinh dưỡng thai nhi.

Nguy cơ thai bất thường.

Tăng thể tích bánh rau.

Phòng bệnh

Phát hiện nguy cơ thiếu máu trong thai nghén.

Xét nghiệm công thức máu: ở tháng thứ tư của thai nghén.

Nếu khám phát hiện hay nghi ngờ có bệnh lý về máu thì cần mời thêm chuyên khoa huyết học truyền máu để cùng hội chẩn và điều trị.

Leave a Comment