TÁC DỤNG KHÁNG U CỦA CAO CHIẾT VỎ QUẢ MĂNG CỤT TRÊN MÔ HÌNH GÂY UNG THƯ VÚ Ở CHUỘT NHẮT

TÁC DỤNG KHÁNG U CỦA CAO CHIẾT VỎ QUẢ MĂNG CỤT TRÊN MÔ HÌNH GÂY UNG THƯ VÚ Ở CHUỘT NHẮT

TÁC DỤNG KHÁNG U CỦA CAO CHIẾT VỎ QUẢ MĂNG CỤT TRÊN MÔ HÌNH GÂY UNG THƯ VÚ Ở CHUỘT NHẮT
Phan Hồng Minh1, Trần Thị Thu Trang2, Mai Phương Thanh3, Hồ Mỹ Dung4,
Ung thư vú là loại ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ. Gần đây, bên cạnh các phương pháp điều trị cổ điển, dược liệu và y học cổ truyền đang trở nên ngày càng phổ biến trong hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị ung thư. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của cao chiết từ vỏ quả măng cụt (Garcinia mangostana L.) trên mô hình bệnh ung thư vú do 7,12-dimethylbenzeneanthracene (DMBA) ở chuột nhắt cái. Chuột nhắt cái chủng Swiss, trưởng thành được cho uống DMBA 1mg/lần/tuần trong 6 tuần để gây ung thư vú. Sau đó, chuột được chia thành 4 lô, bao gồm lô sinh lý, lô mô hình được uống DMBA và 2 lô điều trị cao chiết vỏ măng cụt (GM) với liều 1,2 g/kg/ngày và 3,6g/kg/ngày trong 18 tuần. Kết quả cho thấy tỷ lệ tử vong của chuột được điều trị bằng GM không khác biệt so với lô DMBA (p> 0,05). Chuột được điều trị bằng GM ở cả hai liều đều có thời điểm xuất hiện khối u muộn hơn và tỉ lệ khối u thấp hơn so với lô mô hình DMBA (p<0,05). Về mô bệnh học, tỷ lệ xuất hiện ung thư biểu mô vú hoặc tăng sản mô vú ở lô điều trị GM thấp hơn lô DMBA. Cao chiết vỏ quả măng cụt có tác dụng ngăn ngừa sự xuất hiện khối u trong mô hình ung thư vú do DMBA gây ra ở chuột nhắt.

Ung thư vú là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở phụ nữ trên thế giới. Năm 2020, trên thế giới có tới 2,26 triệu người mắc ung thư vú  và gây ra 285000 trường hợp tử vong do ung thư vú  [2]. Các phương pháp phổ biến điều trị ung thư vú bao gồm phẫu thuật, xạ trị, hóa trị, liệu pháp hormon… sẽ giúp kiểm soát được khối u, tăng tỉ lệ sống sót, giảm nguy cơ tái phát [3]. Tuy nhiên, các phương pháp này lại thường gây ra nhiều tác dụng không mong muốn cho bệnh nhân đồng thời chi phí điều trị cao. Trong những năm gần đây, dược liệu và y học cổ truyền đã đang có xu hướng được ứng dụng rộng rãi trong việc hỗ trợ ngăn ngừa cũng như điều trị ung thư, làm giảm tác dụng phụ của các liệu pháp điều trị chuẩn. Việt Nam là một quốc gia với nguồn dược liệu phong phú và có nhiều loài được phát hiện có hoạt tính kháng u. Garcinia  mangostanaL., thường được gọi là quả măng cụt, được dân gian sử dụng để điều trị tiêu chảy, kiết lỵ, rối loạn tiết niệu, viêm bàng quang, bệnh lậu, chống viêm và làm lành vết thương [1]. Một số nghiên cứu trên thế giới cho thấy vỏ quả măng cụt có hoạt tính chống oxy hóa, gây độc tế bào và kháng các loại ung thư khác nhau nhờ các hợp chất có hoạt tính như  xanthone  (α-mangostin,  β-mangostin,  γ-mangostin),  flavonoid  [4-6]. Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào khẳng định được tác dụng của măng cụt trong điều trị và phòng ngừa  ung  thư.  Vì  vậy,  nghiên  cứu  này  nhằm đánh  giá  tác  động  kháng  ung  thư  vú  của  cao chiết từ vỏ quả măng cụt (Garcinia  mangostanaL.)  trên  mô  hình  gây  ung  thư  bằng  7,12-dimethylbenzeneanthracene   (DMBA) ở  chuột nhắt cái.
 

Nguồn: https://luanvanyhoc.com

Leave a Comment