TÁC DỤNG NGOẠI Ý CỦA METHOTREXATE TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI

TÁC DỤNG NGOẠI Ý CỦA METHOTREXATE TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI

TÁC DỤNG NGOẠI Ý CỦA METHOTREXATE TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI
Nguyễn Thị Giang1, Võ Minh Tuấn1
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Phác đồ chủ yếu hiện nay cho bệnh lý tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp là đơn hóa trị MTX/FA 8 ngày. Do cơ chế điều trị không đặc hiệu nên ngoài hiệu quả điều trị còn tiềm ẩn nguy cơ gặp phải những tác dụng không mong muốn.

Mục tiêu: Xác định tần suất và các yếu tố liên quan đến tăng men gan ở bệnh nhân tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp điều trị MTX.

Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, lấy mẫu toàn bộ 163 bệnh nhân tân sinh nguyên bào nuôi nguy cơ thấp được điều trị MTX/FA từ tháng 10/2019 đến tháng 06/2020 tại BVTD. Phân tích sống còn Kaplan-Meier để khảo sát tần suất tăng men theo thời gian. Xá17c định các yếu tố liên quan đến tăng men gan qua mô hình hồi quy Cox. Xây dựng Nomogram giúp tiên đoán nguy cơ trên đồ thị trực diện.

Kết quả: Tần suất tăng men gan là 47/163 trường hợp tương đương 28,83%. Tăng men gan xảy ra nhiều nhất sau chu kì 1 với 16 trường hơp, tiếp theo là sau chu kì 2 với 14 trường hợp, sau chu kì 3 là 9 trường hợp, sau chu kì 4,5,6 lần lượt là 4,2,1,1 trường hợp. Không có trường hợp nào sau chu kì 8,9. Nhóm BN có AST trước hóa trị >25 UI/L có nguy cơ tăng men gan gấp 2.294 lần so với nhóm có AST trước hóa trị ≤25 UI/L. Xây dựng mô hình Nomogram dựa trên hồi quy Cox với 4 yếu tố đa biến gồm: tuổi, BMI, AST trước hóa trị, ALT trước hóa trị. Các tác dụng phụ khác ghi nhận được bao gồm loét miệng, tiêu chảy, nôn ói, rụng tóc với tỉ lệ lần lượt là 18,4%, 14,72%, 10,43%, 4,91%. Hầu hết đều ở mức nhẹ, không cần điều trị chuyên biệt.

Kết luận: Tần suất tăng men gan chung là 28,83%, xảy ra trong vòng 3-4 chu kì đầu. AST trước hóa trị là yếu tố có liên quan tới tình trạng tăng men gan. Biểu đồ Nomogram sẽ giúp bác sĩ dễ dàng ước tính nguy cơ tăng men gan của bệnh nhân tân sinh nguyên bào nuôi điều trị MTX/FA.

Bệnh nguyên bào nuôi là một nhóm các bệnh đặc trưng bởi sự tăng sinh bất thường của các nguyên bào nuôi, chia làm hai nhóm tăng sinh lành tính nguyên bào nuôi (GTD) và tân sinh nguyên bào nuôi (GTN)(1). Trong đó tân sinh nguyên bào nuôi bao gồm: ung thư nguyên bào nuôi, u nguyên bào nuôi nơi nhau bám, u nguyên bào nuôi dạng biểu mô, nốt không điển hình nơi nhau bám và thai trứng xâm lấn.

TÁC DỤNG NGOẠI Ý CỦA METHOTREXATE TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TÂN SINH NGUYÊN BÀO NUÔI

Leave a Comment