THU NHẬN TẾ BÀO GỐC TỪ TỦY XƯƠNG

THU NHẬN TẾ BÀO GỐC TỪ TỦY XƯƠNG

(Bone marrow stem cell collection)

 

NGUYÊN LÝ

Sử dụng kim chọc tủy xương chuyên dụng chọc hút dịch từ tủy xương có chứa nhiều tế bào gốc tạo máu, tế bào trung mô, tế bào đầu dòng nội mạc, nguyên bào sợi…

Nguồn gốc kỹ thuật: theo quy trình kỹ thuật của Hiệp hội Ngân hàng máu Mỹ (AABB).

CHỈ ĐỊNH

Người hiến tế bào gốc tạo máu tủy xương: sau khi đã kiểm tra đầy đủ các thông số xét nghiệm máu cũng như các xét nghiệm cận lâm sàng khác;

Người bệnh có chỉ định điều trị bằng phương pháp ghép tế bào gốc tạo máu tự thân.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Người có thể trạng yếu, mắc bệnh phối hợp nặng, dị ứng thuốc gây mê…

Người có bệnh lý ác tính có di căn tủy xương;

Người có bệnh lý về rối loạn đông máu.

CHUẨN BỊ

Phòng lấy tủy xương: đảm bảo vô trùng cho phẫu thuật;

Trang thiết bị và thuốc: cho quá trình vô cảm người bệnh;

Người thực hiện: Bác sĩ đa khoa, chuyên khoa huyết học đã được đào tạo;

Người hiến tủy xương:

Người hiến và gia đình: được giải thích đầy đủ về thủ thuật;

Người hiến nhịn ăn trước 6 giờ;

Người hiến được tiền mê và gây tê tủy sống hoặc gây mê toàn thân;

Hồ sơ: ghi đầy đủ, chi tiết các lần thăm khám, hội chẩn, giải thích.

Phương tiện – Hóa chất

Săng lỗ vô khuẩn; Găng tay vô khuẩn;

Băng, gạc, bông vô khuẩn;

Miếng xốp cầm máu (gelatin);

Bông cồn 70ovà cồn iod;

Bơm tiêm: 20 bơm tiêm 10 ml;

Kim chọc hút tủy chuyên dụng (có lỗ ở bên);

Cốc đựng dung dịch chống đông;

Dung dịch chống đông: 50 đơn vị Heparine/1ml NaCl 0,9%;

Dụng cụ chứa dịch tủy (túi chuyên dụng hoặc cốc inox hoặc ống Falcon).

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Người bệnh nằm sấp và được gây mê hoặc gây tê tủy sống;

Sát trùng rộng vùng chọc và phủ săng có lỗ;

Vị trí chọc tủy: gai chậu sau trên hoặc mào chậu hai bên, các vị trí chọc cách nhau 3 – 5mm;

Chọc kim vào khoang tủy: dùng kim chọc tủy chuyên dụng chọc từ nhiều ổ, xiên hình nan quạt so với mặt da, mỗi một hướng kim chọc 3 lần ở các mức độ sâu, nông và xoay lỗ bên kim theo hướng khác nhau;

Hút dịch tủy: Dùng bơm tiêm 10ml đã có 1ml dung dịch chống đông lắp vào kim chọc tủy để hút đạt 5ml dịch (4ml dịch tủy + 1ml chống đông);

Chuyển bơm tiêm đã hút dịch tủy xương cho người phụ để cho vào dụng cụ chứa dịch tủy;

Tiếp tục chọc và hút dịch tủy xương đến khi đạt yêu cầu;

Kết thúc chọc hút dịch tủy: Khi đạt yêu cầu hoặc có bất thường không cho phép thực hiện thủ thuật;

Cầm máu vị trí chọc hút: ấn gạc lên vị trí chọc hút từ 10 phút, kiểm tra đến khi hết chảy máu thì đặt xốp cầm máu và băng ép vị trí chọc;

Chuyển dịch tủy xương thu được cho bộ phận tiếp theo để xử lý.

THEO DÕI

Mạch, nhịp thở, nhiệt độ;

Theo dõi các biến chứng sau gây tê tủy sống hoặc gây mê;

Tình trạng vùng lấy tủy xương: sưng nề, chảy máu…

Kháng sinh, giảm đau trong 3 ngày đầu;

Sau 1 ngày vận động bình thường.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Tụ máu vùng lấy tủy: Rạch lấy máu tụ, băng ép.

Nhiễm trùng vùng lấy tủy: Nạo viêm, làm sạch và điều trị kháng sinh.

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Thomas R. Spiter, MD. Bone Marrow collection. Cellular Therapy: Principle, Method and Regulation, Bethesda, MD: AABB, 2009, chapter 22, p.236 – 250.

 

THU NHẬN TẾ BÀO GỐC TỪ TỦY XƯƠNG

  • Tác giả: Bộ Y tế
  • Chuyên ngành: Công nghệ Tế bào gốc
  • Nhà xuất bản:Bộ Y tế
  • Năm xuất bản:2017
  • Trạng thái:Chờ xét duyệt
  • Quyền truy cập: Cộng đồng

Leave a Comment