Thực trạng cận thị của học sinh trung học cơ sở và kiến thức, thực hành của cộng đồng trong chăm sóc mắt cho học sinh huỵên Ninh Giang, Hải Dương, năm 2013
Thực trạng cận thị của học sinh trung học cơ sở và kiến thức, thực hành của cộng đồng trong chăm sóc mắt cho học sinh huỵên Ninh Giang, Hải Dương, năm 2013. Thị lực là chức năng quan trọng nhất của đôi mắt giúp cho con người nhận biết ánh sáng qua đó nhận biết được thế giới. Đối với trẻ em, thị lực càng đặc biệt quan trọng vì nó giúp trẻ em học tập, lao động, hoàn thiện nhận thức và tăng cường kỹ năng sống.
Một vấn đề đáng lo ngại trong những năm gần đây ảnh hưởng đến thị lực là tỷ lệ tật khúc xạ ngày một gia tăng. Tại Việt Nam, theo số liệu điều tra của nhiều nhà nghiên cứu, trong những năm gần đây tỷ lệ cận thị gia tăng rất nhanh và là nguyên nhân chính gây giảm thị lực học sinh Việt Nam [23].Theo nghiên cứu của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2008), tỷ lệ mắc cận thị học đường trong các trường học rất cao với tỷ lệ trung bình là 26,14% trên tổng số học sinh [33]. Báo cáo của Viện Mắt Trung ương (2012) tại hội nghị nhãn khoa toàn quốc cho thấy, tỷ lệ mắc cận thị học đường chiếm khoảng 40¬50% ở học sinh thành phố và 10-15% học sinh nông thôn [17].
Tỷ lệ cận thị học đường cao cùng với các ảnh hưởng bệnh lý của mắt đã tạo ra mối quan tâm đặc biệt vì những tác động của nó tới sức khoẻ cộng đồng [15]. Cận thị không những chỉ gây khó khăn cho việc học tập, làm việc mà khi bị cận thị nặng sẽ có nguy cơ mắc nhiều biến chứng như vẩn đục dịch kính, đục thuỷ tinh thể [102], Glocom [143], thoái hoá võng mạc [112], hoặc bong võng mạc [128]. Ngoài ra, chi phí liên quan đến điều trị cận thị cũng là một gánh nặng cho xã hội [2]. Do đó, chương trình “ Thị giác năm 2020” Tổ chức Y tế thế giới đã xếp cận thị học đường là một trong năm nguyên nhân hàng đầu được ưu tiên trong chương trình phòng chống mù loà toàn cầu [16].
Có nhiều phương pháp điều chỉnh tật khúc xạ cận thị như mang kính áp tròng, phẫu thuật.. .nhưng thông dụng nhất vẫn là sử dụng kính đeo mắt. Thực tế trẻ em phải sử dụng kính không đúng số, không mài lắp đúng kĩ thuật khá phổ biến, hạn chế hiệu quả điều chỉnh thị lực. Chưa kể nhiều người dân có
nhận thức không đúng về tác hại, hậu quả của cận thị, không có hiểu biết và thực hành đúng về việc sử dụng kính đeo mắt.
Hải Dương, tình trạng tật khúc xạ ở học sinh cũng trong tình trạng gia tăng trong những năm gần đây, dân số trong độ tuổi đi học từ 6-18 tuổi chiếm 23,5% dân số toàn tỉnh. Dự phòng và cải thiện tình trạng thị lực của học sinh là vấn đề sức khỏe được ngành giáo dục và xã hội quan tâm. Điều này đòi hỏi có một nghiên cứu sàng lọc xác định tỷ lệ bệnh, các yếu tố liên quan phát triển bệnh trong cộng đồng học sinh, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng cận thị của học sinh trung học cơ sở và kiến thức, thực hành của cộng đồng trong chăm sóc mắt cho học sinh huỵên Ninh Giang, Hải Dương, năm 2013” nhằm mục tiêu:
1.Xác định tỷ lệ cận thị và việc sử dụng kính của học sinh trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, năm 2013.
2.Mô tả kiến thức, thực hành của cộng đồng trong chăm sóc mắt cho học sinh trung học cơ sở, tại địa bàn nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. TIẾNG VIỆT
1.Bộ y Tế. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “ Quy định về vệ sinh trường học Ban hành ngày 18/04/2000, Tr.2-4.
2.Đinh Thị Kim Chí (1999), “ Một số nhận xét về thể lực, bệnh phổ biến học sinh trường năng khiếu Trần Phú, Hải Phòng ”. Báo cáo tại Hội nghị Y tế trường học – Bộ Y tế . Tr.12-46
3.Nguyễn Kim Bắc và các cộng sự (2003), “ Đánh giá tình hình tật khúc xạ ở học sinh tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông một số huyện, thành phố Hải Dương”. Báo cáo Đề tài khoa học cấp Tỉnh Sở Y tế Hải dương, Tr.10-20.
4.Phan Dẫn (2000),“ Thực hành nhãn khoa”. NXB Y học, Tr.28-29,79- 84,101-104.
5.Trần Văn Dần (2000),“ Vệ sinh môi trường- Dịch tễ”. NXB Y học (1) Tr.158-176.
6.Trần Văn Dần (2004), “ Sức khỏe lứa tuổi ”. NXB Y học.
7.Trần Thị Dung (2007), “ Nghiên cứu tật khúc xạ học sinh trường tiểu học Mai Động nội thành Hà Nội ” . Luận văn Bác sĩ CKII.
8.Vũ Quang Dũng, Nông Thanh Sơn và cộng sự (2002), “ Nghiên cứu thực trạng cận thị học đường và mối liên quan với một số yếu tố nguy cơ tại thành phố Thái Nguyên và huyện Đồng Hỷ ”. Nội san nhãn khoa.
9.Trần Mạnh Đô (2007), “ Tình hình tật khúc xạ của học sinh Trung học phổ thông và mối quan tâm của cộng đồng tại Hải Phòng ”. Luận án Bác sĩ CKII.
10.Nguyễn Đình Đán (2002), “ Nghiên cứu sự phát triển thể lực của lứa tuổi thanh thiếu niên Thái Bình ”. Báo cáo tổng kết Đề tài công nghệ cấp Tỉnh, Tr.20-22.
11.Nguyễn Thị Hiền (1998), “ Tình hình cận thị trong học sinh Hà Nội trong 1998-1999 “. Báo cáo khoa học Viện khoa học Giáo dục.
12.Nguyễn Xuân Hiệp (2000), “ Tật khúc xạ, một số nguyên nhân chính gây giảm thị lực tại Việt Nam và các nước trong khu vực ”. Nội san Nhãn khoa, Tr.445-454.
13.Ngô Như Hoà (1966), “ Tình hình cận thị của học sinh Việt Nam “. Nhãn khoa (1), Tr.70-92.
14.Ngô Như Hoà (1967), “ Bàn về quy trình nghiên cứu một số hằng số sinh lý của mắt- thị lực ”. Nhãn khoa (1), Tr.64-72.
15.Ngô Như Hoà (1967), “ Tiêu chuan ánh sáng cho các bảng thị lực ”. Nhãn khoa(1), Tr. 9-95.
16.Ngô Như Hoà- Phạm Văn Cường (1976), “ Nghiên cứu mức độ chiếu sáng đối với khả năng học tập của học sinh ”. Nhãn khoa (2), Tr. 96.
17.Ngô Như Hoà- Nguyễn Văn Ngọc (1968),“ Hằng số thị lực người Việt Nam ”, Nhãn khoa (1), Tr. 89-96.
18. Quách Thị Hương (1995), “ Cận thị học đường ở các trường phổ thông thị xã Ninh Bình ”. Báo cáo khoa học chuyên ngành mắt.
19.Nguyễn Văn Khoa và các cộng sự (2003), “ Nghiên cứu tình trạng giảm thị lực do tật khúc xạ ở học sinh trường trung học phổ thông tỉnh Thái Bình và biện pháp phòng chống ”. Báo cáo khoa học cấp tỉnh ở Thái Bình.
20.Nguyễn Văn Liên (1998), “ Đánh giá tình hình cận thị ở học sinh Nam Định năm học 1997-1998 ”. Luận văn tôt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành mắt, MS:3.01.46
21.Hoàng Thị Luỹ và cộng sự (1999), “ Khảo sát tình hình thị lực và tật khúc xạ của học sinh, sinh viên, một số trường trung học phổ thông và Đại học chuyên ngành ”. Nội san nhãn khoa(2), Tr.74-83.
22.Nguyễn Thị Mai và các cộng sự (1995), “Tình hình thị lực và bệnh mắt thuộc lứa tuổi học đường Hà Nội năm 1995 ”. Báo cáo khoa học Sở y tế Hà Nội .
23.Phan Hồng Mai, Trần Hoài Long, Trần Thị Phương Thu (2003), “ Khảo sát các phương pháp đo khúc xạ tại Bệnh viện thành phố ”. Y học TPHCM tập 7 phụ san, Tr.46-49.
24.Đoàn Cao Minh (1975), “ Tình hình cận thị học sinh ”. Nhãn khoa (1). Tr.35-36.
25.Đặng Thị Ngọc (2001), “ Tìm hiểu mối liên quan giữa điều kiện vệ sinh và bệnh cận thị tại trường tiểu học ở nội và ngoại thành Hà Nội ”. Đề tài nghiên cứu khoa học Viện Y học Lao Động Trung ương.
26.Đặng Đức Nhu (2001), “ Tìm hiểu tình hình cận thị và cong vẹo cột sống ở học sinh Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội ”. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ y khoa, Đại học Y Hà Nội.
27.Nguyễn Xuân Nghiêm (1997), “ Nhãn khoa (1)”. Nhà xuất bản Y học và thể dục thể thao, Tr.42-49.
28.Nguyễn Xuân Nghiêm, Phan Dẫn, Thái Thọ (1996), “ Giải phẫu mắt ứng dụng trong lâm sàng và sinh lý thị giác ”. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, Tr.9, 60-74, 216-222.
29.Đại Học Quốc Gia Hà Nội (2003), “ Giáo trình khoa học cơ sở lâm sàng – Quang học, khúc xạ và kính tiếp xúc 2001-2002 ”. Hội nhãn khoa Hoa Kỳ. Người dịch: Tiến sĩ. Nguyễn Đức Anh, nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội, Tr.122-125, 136-144.
30.Đào Ngọc Phong và cộng sự (2004), “ Sức khỏe lứa tuổi sách dành cho đối tượng sinh viên đại học và sau đại học ”. Nhà xuất bản Y học.
31.Nguyễn Thanh Sơn và cộng sự (2002), “ Khảo sát tật khúc xạ trong học sinh phổ thông cơ sở và một số yếu tố dịch tễ của cận thị học đường ở thành phố Huế- niên khoá 1998-1999 ”. Nội Nhãn khoa(6), tr. 109-155.
32.Cung Hồng Sơn (2008), “ Phẫu thuật tật khúc xạ bằng laser Excimer ”. Thầy thuốc Việt Nam 03/2008, Tr.48-49.
33.Hà Huy Tài ( 1996), “ Điều tra dịch tễ học mù loà và một số bệnh về mắt ”. Công trình nghiên cứu cấp Bộ, Viện mắt Trung ương.
34.Hà Huy Tài (2000), “ Tình hình tật khúc xạ ở học sinh trung học phổ thông ”, Nội san nhãn khoa (3), tr.90-93.
35.Lê Văn Thân (1989), “ Vai trò điều tiết trong vấn đề khúc xạ ”. Nhãn khoa thực hành, tr.10-11.
36.Vũ Thị Thanh (2007), “ Tật khúc xạ phát hiện và phòng chống”. Thầy thuốc Việt Nam 05/2007, tr.45-49.
37.Lê Minh Thông, Trần Thị Phương Thu, Ngô Thị Thuý Phượng (2004), “ Kết quả nghiên cứu tật khúc xạ học đường tại Quận Tân Bình, thành phố HCM”. Thông tin Y học TPHCM (8), phụ bản số 1, tr. 174-181.
38.Nguyễn Ngọc Thiện (2006), “ Tình hình tật cận thị của học sinh Trung học cơ sở huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình năm 2005-2006 ”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Thái Bình.
39.Hà Huy Tiến (1980), “ Tình hình phát triển thị lực và tật khuất triết ở học sinh phổ thông”. Công trình nghiên cứu khoa học Y – Dược, Bộ Y tế.
40.Nguyễn Quốc Tiến, Lương Xuân Hiến, Trần Mạnh Đô (2007), “ Tinh hình tật khúc xạ của học sinh phổ thông Trung học tại hải Phòng năm 2007”. Tập chí Y học Việt Nam 10 số 1/2008, tr. 42-48.
41.Nguyễn Hữu Trí (2000), “ Nghiên cứu và một số yếu tố ảnh hưởng đến tật cận thị trong học sinh Lương Tài, Bắc Ninh ”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chuyên ngành Mắt- MS:3.01.46
42.Lê Anh Triết, Lê Thị Kim Châu (1997), “ Quang học lâm sàng và khúc xạ mắt”. NXB TPHCM, tr. 101-172, 417-432.
43.Nguyễn Xuân Trường (1997), “ Giáo trình nhãn khoa”. Nhà xuất bản giáo dục, tr. 280-314.
44.Trường cán bộ quản lý Y tế(1988), “ Các nguyên lý cơ bản của dịch tễ học”. Nhà xuất bản Y học.
45.Trần Thị Thuý, Hoàng Anh Linh, Đinh Văn Hùng và cộng sự (2005), “ Kết quả khảo sát tật khúc xạ học sinh trên toàn tỉnh Ninh Thuận ”. Kỷ yếu hội nghị phòng chống mù loà và KHKT ngành nhãn khoa toàn Quốc 2004-2005.
46.Lê Thị Thanh Xuyên và cộng sự (1998), “ Khảo sát tỷ lệ tật khúc xạ và kiến thức, thái độ, hành vi của học sinh, cha mẹ học sinh và giáo viên về tật khúc xạ tại TPHCM”. Tập chí Y học TPHCM ( phụ bản số 1) tr. 174-181.
47.Trần Hải Yến, Trần Thị Phương Thu và cộng sự (2006), “ Kết quả khảo sát khúc xạ ở học sinh đầu cấp tại TPHCM”. Nhãn khoa Việt Nam, tr. 45.
48.Dương Thị Hương, Đồng Trung Kiên (2002), “ Một số nhận xét về điều kiện học tập liên quan tới sức khoẻ học sinh thành phố Hải Phồng”, báo cáo tại Hội nghị khoa học Quốc tế Y học lao động và vệ sinh môi trường làn thứ I, Hội nghị khoa học Y học lao động lần thứ V năm 2004,NXB Y học,Hà Nội.
49.Đồng Trung Kiên (2006), “ Thực trạng môi trường học tập và cận thị học đường của học sinh 4 trường Trung học cơ sở, Tiểu học thành phố Hải Phồng năm 2006 ”. Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y học, trường Đại học Y khoa Hải Phòng – MS: 60.72.76.
50.Nguyễn Đoàn Thăng (2008), “Nâng cao chất lượng chiếu sáng và sử dụng điện một cách hiệu quả trong chiếu sáng học đường ”, Hội thảo “Chiếu sáng học đường – chất lượng và hiệu quả ”, thành phố Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2008.
51.Phạm Văn Tần, Phạm Hồng Quang, Trần Thị Dung (2010), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến cận thị ở học sinh tại bốn trường THCS thành phố Bắc Ninh, năm 2010 ”, Kỷ yếu Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhãn khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 và Hội nghị Ngành Nhãn khoa năm 2010, Hà Nội, tr. 87-89.
52.Đặng Anh Ngọc, Nguyễn Ngọc Ngà, Trần Thị Dung (2010), “Nghiên cứu sự giảm khả năng phân biệt hình nổi sau buổi học liên quan đến điều kiện vệ sinh chiếu sáng, khoảng cách mắt bàn ở học sinh tiểu học và trung học cơ sở”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học, Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, tr. 349- 354.
53.Nguyễn Ngọc Lai, Trần Anh Tuấn (2010), “So sánh các chỉ số khúc xạ bằng khúc xạ tự động với khúc xạ chủ quan và javal kế”, Kỷ yếu Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Nhãn khoa Việt Nam nhiệm kỳ 2010-2015 và Hội nghị Ngành Nhãn khoa năm 2010, Hà Nội, tr 86-87.
54.Hội Nhãn khoa Việt Nam, Đại hội Tật khúc xạ Thế giới và Hội nghị toàn cầu về giáo dục khúc xạ (2010), “Tuyên bố Durban năm 2010 về tật khúc xạ”, Tạp chí Nhãn khoa số 20 tháng 11 năm 2010, tr. 52-54.
55.Hoàng Ngọc Chương, Hoàng Hữu Khôi (2010), “Đánh giá tình hình tật khúc xạ và các yếu tố liên quan ở một số trường phổ thông cơ sở tại thành phố Huế”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học Giáo dục thể chất, Y tế trường học, Hội nghị khoa học Giáo dục thể chất, Y tế Ngành Giáo dục lần thứ V, Hà Nội, Nhà xuất bản Thể dục Thể thao, tr 435- 440.
56.Trường đại học Y – Dược Thái Nguyên (2011), “ Giáo trình Nhãn khoa ”, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
57.Nguyễn Văn Trọng – CKII 2011, “ Tình hình bệnh đục thể thủy tinh và công tác phòng chống mù lòa do đục thể thủy tinh ở người cao tuổi tại tỉnh Quảng Bình năm 2011 ”.
58.Nguyễn Thị Minh Tâm (2012), “ Thực trạng điều kiện học tập và cận thị học đường ở học sinh một số trường phổ thông tại Thành phố Hải Phòng năm 2011″. Luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Y tế công cộng, trường Đại học Y khoa Hải Phòng – MS:60.72.03.01
59.Nguyễn Văn Thành, Nguyễn Thanh Triết (2012), “Đánh giá tỷ lệ tật khúc xạ và các nguyên nhân giảm thị lực ở học sinh tại thành phố Quy Nhơn, Bình Định “, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội 12- 13/10/2012, tr. 82-86.
60.Đinh Trung Nghĩa, Lê Minh Tuấn (2012), “So sánh kết quả bước đầu giữa phâu thuật lasik tiêu chuan với phâu thuật lasik ứng dụng kỹ thuật mặt sóng trong điều trị cận và loạn cận trung bình “, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc, Hà Nội 12-13/10/2012.
61.Đỗ Như Hơn, Nguyễn Chí Dũng (2012), “Công tác phòng chống mù lòa năm 2011-2012 và phương hướng hoạt động năm 2013″, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội, tr 7-8.
62.Ngân Hà (2012), Phòng chống mù lòa ở Việt Nam: “ Tiếp tục đưa các dịch vụ Nhãn khoa đến gần dân hơn nữa”, Tạp chí Nhãn khoa (29), tr. 66-68.
63.Phạm Thị Kim Đức, Nguyễn Thị Hiền, Hà Huy Tài (2012), “Đánh giá kiến thức-Thái độ-Hành vi chăm sóc mắt của học sinh mắc tật khúc xạ đến khám tại phòng khám Bệnh viện Mắt TW năm 2011 “, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc 2012, Hà Nội 12-13/10/2012, tr. 98-99.
64.Vũ Quang Dũng (2013), “ Nghiên cứu thực trạng và một số giải pháp phòng chống cận thị ở học sinh THCS khu vực Trung du tỉnh Thái Nguyên “. Luận án nghiên cứu sinh chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế . Mã số:62.72.01.64. Trường đại học Y Dược Thái Nguyên.
II. TIẾNG ANH
65.Adreyeva L.D. Bara E.F (1998). Features of the sclaral structure in glaucoma associated With myopia. Moscow Helmholtz institute of ophthalmology. International symposium on myopia, Moscow. Dec 6-8 1998, p.1-23.
66.Avertisov E.S (1980). A three factors theory of myopia origin, Can we trear myopia or it sprogression ? Moscow helmholtz Research of ophthalomology . International symposiumo on myopia, Moscow. Dec 6-8, 1998,pp 17-18.
67.Balaco C; Gavlieli (1988). Degenrative myopia: Hypotheis and possibility of treatmen with conventional and corneal lenses. Moscow helmholtz Research of ophthalmology. Itrenationnnal sysposiumo on myopia, Moscow. Dec 6-8, 1998, pp 2.
68.Chandran S (1972) Comoarative study of refrative errors in West Malaysia ” Blit.Y.O” No 6, 1972, pp 492-495.
69.Davi P – Michaels MD (1980), Vision in children. Visual opyics refreaction 1988, pp 460-490.
70.Department of health, the executive Yuan – Taiwan (1988), ” The Taiwan program to strengthen the vision care for the school children” ACTA, ophth almology (1985), pp 148 – 150.
71.Da Silva OA; Henriques J ( 1991) Visual screening in children, Acta- Med-Port. 1991 Jul- Aug. pp 183-187.
72.Dolzhich GL; Shurygina I.P (1991) Eyeball shape in children with ammetropia and myopia. Vestn – optalmol. 1991 Jul-Aug, pp 46 – 49.
73.Dandona R. Dandona L, Srinivas M. Refrective error study in children in a rural population in India. Invest Ophthalmol Vis Sci 2002(43), pp 625-622.
74.Murthy GVS, Gupta SK, Ellwein L. Refrective error study in children in an urban population in new Delhi. Invest Ophthalmol Vis Sci 2002 (43) pp 623-631.
75.Ernst Gold Schimis (1990) ” Mypia in human: Can progression be arrested ?” CIBA – Found – Sunp (155), pp 222-234.
76.Gosvennor. T, 1998) ” Myopia in Melanesia school children in Vanuatu” ACTA- Ophthamology(185), pp24-28.
77.Tames Thorington, A.M, MD (1992), Refraction and how to refract Philadelphia, P. Nlakiston’s son & Co.1012, Walnut Stret.
78.Jensen H (1982). Myopia Progsession in young school children intraocular pressure. Doc- Ophthamol, 1992, pp 82 and 249-255.
79.Hans S: Fledelin (1988), Diabets and muopia. Moscow Helljoltz research Institute of Ophythamology, International symposium on myopia Moscow, Dec 6-8,1988, pp 2-12.
80.Kalikivavi.V; Naduvidaj T.J. Visual impairmen in school children in the south in India. India hurnal ophthalmology, 1997 Jun, pp.129-134.
81.Kovin Naidoo. Refrrective error: J community Eye health 2002, Vol 15(43),pp 39-40.
82.Kubena. K; Aetison S.and Rechark: Collagen architectureoof lamima cribrosa and seleral staphulome in sevefe myopia. Moscow helmholtz Reararch institute of Ophthamology. International symposium on myopia, Moscow/Dec 6-8 1998.pp 3.
83.Lane B.C (1998). Dietary risk factorfor fibrillar vitreous degeneration in myopia. Moscow helmholtz Research Institute of Ophthalmology. International symposium on myopia, Moscow. Dec 6-8 1998, pp 4-9.
84.Leon B Ellwein (2002), Assessment of Refrective eror and Visual impairment in children. J Community Eye health 2002, Vol 15(43), pp 37-38.
85.Luke long; Kuang Lin and Chien Jenchen (1988). A twim study on myopia in chinese school children, ACTA – Ophthamologica 1988 supplement 185, pp 34-36.
86.Midefart A(1991). Myopia a deasease or physiologicad defect. Tid sskr- Nor- laegeforen. Dec 10; 111 (30) 3635- 3637.
87.Morgan K.S Kennrmer J.C. Off – Axis photore fractive eys screening in the children . J Cataract – refract – Surg 1997. Ap r, 23(3), pp 423-428.
88.Petra Verweyen (2004). Measuring vision in children. J Commnity E re health, Vol 17 (50), pp 27-29.
89.Pokharel GP, Negrel AD, Munoz SR, Ellwein LB, (2000), Refractive error study in children: Result from la Florida, chil. Am Jophthalmol 2000, pp, 129 and 445-454.
90.Saul Gosis. Yu. Zh- Riga (1998), Shift rigidity of the sclera in healthy and myopia eyes . Moscow Helmholtz Research Institute of Ophythalmology, Internationnal sympoium onmyopia. Moscow. Dec 6-8, 1998. pp.7
91.Steven M. beresford. David W W. Muris ( 1996), Improve your vision without glasses on contactlanses. Sireside 1996, pp. 53-55.
92.Robet M, Catalano MD. (1994). Refractive error and eye glaseses for in fants and children, Pediatric ophthalmology,pp 75-86.
93.Teleuova T.S. Tasbergenove S.A (1998), The contenf ofliposoluble vitamins in school children with myopis . Moscow helmlholtx reseach in stitute of Ophthalmology. Internationnal symposium on myopia. Moscow, Dec 6-8-1998, pp.16.
94.Yap M; Wu M; Lui Z.M. (1993), Role of heredity in the genesis of myopia, Ophthal – Phy siol – Opt. 1993, vol 13Jul pp. 316 – 319.
95.Yingyong P. (2010), Refractive Errors Survey in Primary School Children (6-12 Year Old) in 2 Provinces: Bangkok and Nakhonpathom (One Year Result), J Med Assoc Thai 2010, 93(10), p. 1205-1210.
96.Mohammad K., Gasemi M., Isa M.Z. (2009), Prevalence of refractive errors in primary school children [7-15 Years] of Qazvin city, Eur, J. Sci,
Res, 28, p. 174-85.
97.Ishfaq A. S., Mudasir S., Andrabi K. I. (2008), Prevalence of Myopia in Students of Srinagar City of Kashmir, India, Int J Health Sci (Qassim), January, 2(1), p. 77-81.
98.Assefa W. Y., Wasie T. B., Shiferaw D. T., Ayanaw E. Z. (2012), Prevalence of refractive errors among school children in Gondar town, northwest Ethiopia, Original Article, 19(4), p. 372-376.
199. Anera R. G., Soler M., Cruz Cardona J., Salas C., Ortiz C. (2009), Prevalence of refractive errors in school-age children in Morocco, Clin Experiment Ophthalmol, Mar, 37(2), p. 191-6.
100.French AN, Morgan IG, Burlutsky G (2013), “Prevalence and 5- to 6 Year Incidence and Progression of Myopia and Hyperopia in Australian Schoolchildren.”, Ophthalmology. 2013 Mar 21. pii: S0161-6420(12)01199-
101.Wu PC, Tsai CL, Wu HL, Yang YH, Kuo HK. (2013), “Outdoor Activity during Class Recess Reduces Myopia Onset and Progression in School Children.”,Ophthalmology. 2013 Feb 22. pii: S0161-6420(12)01075-5
102.Cheng CY, Huang W, Su KC, et al. (2013), “Myopization factors affecting urban elementary school students in taiwan.” Optom Vis Sci. 2013 Apr;90(4):400-6.
103.French AN, Morgan IG, Mitchell P, Rose KA., (2013), “Patterns of
myopigenic activities with age, gender and ethnicity in Sydney schoolchildren”, Ophthalmic PhysiolOpt. 2013Mar 4. doi:
10.1111/opo.12045.
104.Chan DK, Fung YK, Xing S, Hagger MS. (2013), “Myopia prevention, near work, and visual acuity of college students: integrating the theory of planned behavior and self-determination theory.”, J Behav Med. 2013 Feb 13. [Epub ahead of print].
Nội dungTrang
ĐẶT VẤN ĐỀ1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN3
1.1.Cấu tạo giải phẫu và sinh lý quang học của mắt3
1.2.Những yếu tố liên quan đến tạo ảnh lên trên võngmạc của mắt4
1.3.Đại cương về bệnh sinh của tật cận thị6
1.4.Phân loại cận thị8
1.5.Kính đeo mắt9
1.6.Tình hình cận thị trên Thế giới và ở Việt Nam10
1.7.Một số yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh cận thị trong học sinh18
1.8.Kiến thức và thực hành của cộng đồng trong chăm sóc và bảo vệ mắt cho
học sinh22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU26
2.1.Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu26
2.2.Phương pháp nghiên cứu26
2.3.Phân tích và xử lý số liệu36
2.4.Đạo đức trong nghiên cứu36
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU37
3.1.Thực trạng tật khúc xạ của học sinh37
3.2.Kiến thức và thực hành của cộng đồng về chăm sóc, bảo vệ mắt cho học sinh
45
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN55
4.1. Thực trạng tật khúc xạ của học sinh THCS55
4.2.Kiến thức và thực hành của cộng đồng về tật khúc xạ69
KẾT LUẬN73
KHUYẾN NGHỊ75
TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
Tên bảng
Bảng 3.1 Phân bố đối tượng nghiên cứu theo khu vực và khối37
Bảng 3.2 Mức độ thị lực không kính của học sinh THCS37
Bảng 3.3 Phân bố thị lực không kính của học sinh THCS theo khối38
Bảng 3.4 Phân bố thị lực không kính của học sinh THCS theo giới tính39
Bảng 3.5 Phân bố thị lực không kính của học sinh THCS theo giới tính khu vực
thị trấn/cận thị trấn39
Bảng 3.6 Phân bố thị lực không kính của học sinh THCS theo giới tính khu vực
nông thôn40
Bảng 3.7. Tỷ lệ học sinh THCS mắc cận thị theo mức độ và khối học40
Bảng 3.8 Tỷ lệ học sinh THCS mắc cận thị theo mức độ và khối học ở khu vực
thị trấn,cận thị trấn41
Bảng 3.9 Tỷ lệ học sinh THCS mắc cận thị theo mức độ và khối học ở khu vực
nông thôn41
Bảng 3.10 Tỷ lệ học sinh THCS mắc cận thị phân theo vùng và giới tính42
Bảng 3.11 Tỷ lệ học sinh mắc TKX sử dụng kính để điều chỉnh thị lực theo khối
học43
Bảng 3.12 Tỷ lệ học sinh mắc TKX sử dụng kính không đúng số để điều chỉnh
thị lực theo vùng và khối44
Bảng 3.13 Tỷ lệ số hiệu kính thuốc trên địa bàn huyện Ninh Giang44
Bảng 3.14 Trang thiết bị của hiệu kính thuốc ở 2 khu vực45
Bảng 3.15 Kiến thức của học sinh THCS về TKX 45
Bảng 3.16 Kiến thức của học sinh THCS về chăm sóc mắt đối với TKX46
Bảng 3.17 Tỷ lệ học sinh lựa chọn địa điểm các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc
TKX46
Bảng 3.18 Kiến thức của phụ huynh, giáo viên về TKX47
Bảng 3.19 Tỷ lệ phụ huynh, giáo viên biết cách chăm sóc, bảo vệ mắt khi có TKX…….48
Bảng 3.21 Tỷ lệ học sinh THCS biết về thị lực của bản thân49
Bảng 3.22. Một số thói quen sinh hoạt, học tập ở nhà của học sinh51
Bảng 3.23 Thực hành của giáo viên, phụ huynh đối với TKX của học sinh52
Bảng 3.24 Nguồn thông tin về TKX cho giáo viên và phụ huynh52
Tên hìnhTrang
Hình 3.1. Tỷ lệ cận thị học sinh THCS43
Hình 3.2. Định kỳ kiểm tra thị lực học sinh THCS49
Hình 3.3. Cách xử lý của học sinh khi mắc TKX50
Hình 3.4. Nguồn cung cấp thông tin về TKX51
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất