TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN ĐẶT MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN SAU THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA ỐNG THÔNG

TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN ĐẶT MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN SAU THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA ỐNG THÔNG

TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN ĐẶT MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN SAU THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA ỐNG THÔNG
Nguyễn Minh Châu1, Phạm Hòa Bình2, Võ Thành Nhân1,2, Lã Thị Thùy1, Phan Ngọc Thanh3
TÓM TẮT :
Đặt vấn đề: Thay van động mạch chủ qua ống thông (TAVI) là phương pháp mới ít xâm lấn hơn để điều trị bệnh nhân hẹp khít van động mạch chủ (ĐMC) không thích hợp để phẫu thuật hay có nguy cơ cao bệnh tật và tử vong sau phẫu thuật. Đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn (MTNVV) sau TAVI vẫn còn là biến chứng thường gặp, đặc biệt là van tự bung. Tại Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về đặt MTNVV sau TAVI.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các yếu tố dự đoán đặt MTNVV sau TAVI.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 67 bệnh nhân từ 7/2017 – 5/2020 tại bệnh viện Vinmec Central Park. Chúng tôi ghi nhận qua hồ sơ thông tin cá nhân, điện tâm đồ, siêu âm tim, CT trước thủ thuật, và kết cục đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn tại thời điểm 30 ngày sau TAVI.

Kết quả: Trong 67 bệnh nhân hồi cứu có 3 bệnh nhân loại trừ do thủ thuật thất bại. Còn lại 64 bệnh nhân được phân tích, ghi nhận 8 bệnh nhân (12,5%) cần đặt MTNVV sau TAVI. Phân tích logistic đơn biến ghi nhận yếu tố dự đoán đặt MTNVV bao gồm điện tâm đồ trước thủ thuật có rung nhĩ, nhịp tim ≤67 lần/phút, siêu âm tim trước thủ thuật ghi nhận diện tích van ≤0,5 cm2, chênh áp đỉnh quan van ≥110 mmHg, CT tim ghi nhận đường ra thất trái (LVOT) ≥23,5 mm.

Kết luận: Tỷ lệ đặt MTNVV sau TAVI là 12,5%; yếu tố làm tăng nguy cơ đặt MTNVV là rung nhĩ, nhịp tim ≤67 lần/phút, diện tích van ≤0,5 cm2, chênh áp đỉnh quan van ≥110 mmHg, LVOT ≥23,5 mm.

Phẫu thuật thay van động mạch chủ (SAVR) được xem l| phương ph{p điều trị hẹp khít van động mạch chủ (ĐMC) chủ yếu trong hơn 50 năm qua. Tuy nhiên, vẫn có đến 5% – 10% nguy cơ biến chứng hậu phẫu và tỷ lệ tử vong lên đến 20% ở bệnh nhân cao tuổi(1). Thay van ĐMC qua ống thông (TAVR) trong thập kỷ qua nổi lên như một phương ph{p mới có hiệu quả và ít xâm lấn hơn để điều trị bệnh nhân hẹp khít van ĐMC không thích hợp để phẫu thuật hay có nguy cơ cao bệnh tật và tử vong sau SAVR với tỷ lệ thành công thủ thuật lên đến 92%.

TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ DỰ ĐOÁN ĐẶT MÁY TẠO NHỊP VĨNH VIỄN SAU THAY VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ QUA ỐNG THÔNG

Leave a Comment