YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ ĐƯỢC KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2010

YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ ĐƯỢC KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN K NĂM 2010

Đề tài nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ của ung thư vú trên các bệnh nhân ung thư vú được khám chẩn đoán và điều trị tại bệnh viện K năm 2010. Kết quả cho thấy có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm bệnh chứng như: hút thuốc lá thụ động, tuổi có kinh lần đầu, tình trạng hôn nhân. Các chỉ số khác như hút thuốc lá chủ động, chỉ số BMI, tiền sử thai sản, tiền sử gia đình có khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: bệnh nhân UTV ở nhóm tuổi 40 – 49 chiếm 68 %, tuổi trung bình của các bệnh nhân UTV trong nghiên cứu là 44,5 ± 4,3 tuổi. Chủ yếu sống ở nông thôn và đang sống cùng chồng. Những yếu tố sau là nguy cơ của ung thư vú: hút thuốc lá thụ động, tuổi có kinh lần đầu, và phụ nữ độc thân.

Tỷ  lệ  mắc  của  ung  thư  vú  (UTV)  tăng nhanh  (khoảng  5%/năm)  hơn  ở  các  nước đang phát triển, đặc biệt là tại khu vực Đông
Nam  Á [4]. Sự khác nhau về chủng tộc liên quan đến tình trạng mắc ung thư đã được xác định ở một số quần thể khác nhau [2]. Tại Châu Á, tuổi trung bình của phụ nữ mắc UTV tại thời điểm chẩn đoán thấp hơn ở các nước
Âu Mỹ, đặc biệt là ở Việt Nam, nơi có tỷ lệ lớn được chẩn đoán UTV ở độ tuổi còn kinh. Điều
Cỡ mẫu tính theo công thức:
(1α-/2) (1/p1q1 + 1/p2q2) này gợi ý đến một sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ gây UTV đối với phụ nữ Châu Á.
Các yếu tố nguy cơ UTV đã được xác định
n =[ln(1 – e)]2
bao gồm có kinh nguyệt sớm, không sinh đẻ, chỉ số khối cơ thể cao, chế độ ăn nhiều chất béo, nhưng những yếu tố này rút ra chủ yếu dựa trên các nghiên cứu trên quần thể phụ nữ da trắng ở phương Tây. Tuy nhiên, các bằng chứng về yếu tố nguy cơ của ung thư vú tại Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Do vậy, nghiên cứu này được tiến hành nhằm hai mục tiêu sau: mô tả một số đặc điểm của người bệnh ung thư vú đến khám, điều trị tại Bệnh viện K năm 2010 và xác định một số yếu tố  nguy  cơ  của  bệnh  UTV  ở  phụ  nữ  đến khám, điều trị tại Bệnh viện K năm 2010,
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.    Đối tượng
Những phụ nữ đến khám điều trị ung thư vú  tại  bệnh  viện  K  trong  năm  2010.  Tiêu chuẩn chọn ca bệnh: bệnh nhân nữ ung thư vú, trên 18 tuổi, có kết quả xét nghiệm mô bệnh học là ung thư vú, bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn ca chứng: bệnh nhân nữ đến khám tại bệnh viện K trên tuổi 18 mắc các bệnh khác không phải ung  thư,  bệnh  nhân  tự  nguyện  tham  gia nghiên cứu và có khả năng trả lời phỏng vấn.
2.    Phương pháp
Nghiên  cứu  bệnh  –  chứng:  Nhóm  bệnh (ung thư vú), nhóm chứng không mắc ung thư vú, hai nhóm này được so sánh về tiền sử phơi nhiễm với một yếu tố đặc trưng (ví dụ: đặc trưng cá nhân, địa dư, yếu tố gia đình…) có thể là căn nguyên của bệnh. Tiền sử phơi nhiễm của tất cả các thành viên sẽ được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp.
n: Cỡ mẫu cần cho nhóm bệnh.
e:  Là  độ  chính  xác  tương  đối  của  ước lượng sẽ tìm thấy.
Z1- a/2: Giá trị giới hạn tin cậy ứng với hệ số
tin cậy (1- a), phụ thuộc vào giá trị a
p1: Xác suất phơi nhiễm đối với những người bị bệnh {a/(a+b)}
p2: Xác suất phơi nhiễm đối với những người không bị bệnh {c/(c+d)}
OR: Nguy cơ ung thư vú ước tính.
Cỡ mẫu: 200  người bệnh nhóm bệnh và 396 người bệnh nhóm chứng.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment