17 ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN BẰNG KỸ THUẬT LICHTEINSTEIN TẠI BVĐKKV CÙ LAO MINH
Mục tiêu: Đánh giá kết qu ảcủa kỹ thuật Lichteinstein trong mặt mảnh ghép nhân tạo qua ngã cổđiển trongđiều trị thoát vị bẹn (kỹthuật tạo hình không gây căng) tại bệnh viện ĐKKV Cù Lao Minh, Bến Tre. Bệnh nhân và phương pháp nghiên cứu:Mô tảtiền cứu. Từtháng 10-2005 ñến tháng 6-2009, chúng tôi có 46 trường hợp (TH) TVB được ñặt mảnh ghép, trong ñó có 26 TVB trực tiếp, 20 TVB gián tiếp, với 6 TVB tái phát. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 67,72 tuổi.
Kết quả:Thời gian mổ trung bình là 67,39 phút (25-120 phút). Có 42 TH (91,31%) không căng vùng bẹn sau mổ. Đa sốbệnh nhân (93,48%) ra viện với kết quả tốt, không biến chứng. Với thời gian theo dõi trung bình là 17,22 tháng (1-45 tháng), chúng tôi có 2 TH thoát vị tái phát (4,3%).
Kết luận:Kỹ thuật Lichteinstein mang lại hiệu quả thiết thực trong điều trị TVB: ít đau sau mổ, ít biến chứng và tái phát thấp. Trong tương lai, chúng tôi sẽ thực hiện phẫu thuật trong ngày cho bệnh lý TVB với kỹthuật Lichteinstein.
Thoát vị bẹn (TVB) là bệnh lý thường gặp ởcác cơsở điều trị ngoại khoa và có nhiều phương pháp ñiều trị. Ít tái phát là cơsởlâu dài để đánh giá hiệu quảcủa các phương pháp điều trị, vấn đềít đau sau mổ, vận động và hội nhập cộng đồng sớm cũng là những yếu tốquan trọng. Có hai nhóm phương pháp phẫu thuật điều trịTVB: dùng mô tựthân và dùng mảnh ghép nhân tạo. Sựcăng của đường khâu làm bệnh nhân ñau nhiều và ñau kéo dài sau mổ, thời gian phục hồi vận động bình thường lâu hơn, ngoài ra sựcăng đường khâu có thể dẫn ñến thiếu máu nuôi phần khâu tạo hình dẫn ñến thoát vị tái phát sau mổ(6,11). Trong phương pháp tái tạo thành bẹn dùng mô tựthân, để giảm căng ñường khâu, người ta có thểdùn đường rạch dãn theo tỉlệkhác nhau (10-30%), nhưng không phải lúc nào cũng hiệu quảnên phương pháp dùng mô tựthân có tỉlệtái phát khá cao (trung bình là 10% sau 5 năm)(5). Năm 1986 Lichteinstein và cộng sựbáo cáo kỹthuật tạo hình không gây căng (tension- free technique) với trên 1.000 ca vói tỉ lệ tái phát rất thấp sau theo dõi từ1-5 năm(11). Phương pháp dùng mảnh ghép nhân tạo khắc phục được khuyết ñiểm căng ñường mổ giảmđau sau mổ, bệnh nhân hồi phục vận động sớm, ít tái phát vềl âu về dài (6,13,12). Trong các phương pháp dùng mảnh ghép nhân tạo hiện nay trên thếgiới, kỹthuật Lichteinstein nổi bật lên nhờ tính đơn giản, ít tốn kém, mà hiệu quả(13,11)(tái phát < 1 %).
Từtháng 10-2005 ñến tháng 7-2009, Khoa Ngoại bệnh viện đa khoa khu vực Cù Lao Minh (Bến Tre) chúng tôi áp dụng phẫu thuật Lichteinstein đặt mảnh ghép prolypropylen cho các trường hợp TVB.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất