• Skip to main content
  • Skip to primary sidebar
  • Skip to footer

MedLib

Thư Viện Y - Nơi chia sẻ kho tài liệu nghiên cứu lớn nhất Việt Nam

  • Home
  • Nghiên cứu chuyên sâu
  • thông tin thuốc
  • Ngân hàng đề thi y khoa

Nghiên cứu chuyên sâu

KẾT QUẢ NGẮN HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT MẢNG XƠ VỮA TRÊN BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH CANXI HOÁ NẶNG TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI

KẾT QUẢ NGẮN HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT MẢNG XƠ VỮA TRÊN BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH CANXI HOÁ NẶNG TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI

KẾT QUẢ NGẮN HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT MẢNG XƠ VỮA TRÊN BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH CANXI HOÁ NẶNG TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI.Bệnh tim thiếu máu cục bộ và đột quỵ là những nguyên nhân tử vong lớn nhất thế giới, gây ra cái chết cho khoảng 9,2 triệu người năm 2015. Tại Việt Nam, bệnh động mạch vành cũng có xu hướng gia tăng nhanh chóng, làm thay đổi nhiều trong mô hình bệnh tim mạch1,2 . Tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong do bệnh mạch vành gia tăng nhanh chóng đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tuổi thọ, chất lượng cuộc sống cũng như chi phí chăm sóc, điều trị. Rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tổn thương xơ vữa động mạch vành cũng như dự báo biến cố tim mạch đã được đề cập, trong đó có canxi hóa động mạch vành. Canxi hóa gắn liền với quá trình xơ vữa động mạch, hầu như chỉ xuất hiện ở động mạch bị xơ vữa và không có ở động mạch vành bình thường. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh canxi hóa động mạch vành có tương quan chặt chẽ với mức độ xơ vữa và biến cố tim mạch trong tương lai3,4 . Can thiệp động mạch vành qua đường ống thông vẫn đang là phương pháp điều trị quan trọng trong vấn đề tái thông động mạch vành, giúp giảm tỷ lệ tử vong và cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân bị bệnh động mạch vành. Một trong những trường hợp thách thức trong can thiệp chính là tổn thương canxi hóa. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra canxi hóa động mạch vành không chỉ là là yếu tố nguy cơ dự báo biến cố tim mạch quan trọng và độc lập, mà đó còn là một yếu tố gây khó khăn cho quá trình can thiệp động mạch vành, làm tăng tỷ lệ thất bại và biến cố trong quá trình làm thủ thuật5 . Để can thiệp tổn thương canxi hóa, bác sĩ can thiệp thường phải sử dụng thêm các kỹ thuật đặc biệt như bóng cắt, dùng bóng áp lực cao nong nhiều lần để chuẩn bị tốt tổn thương, hay khoan phá mảng xơ vữa canxi hóa 6 . Chiến lược cụ thể để can thiệp tổn thương canxi hóa dựa rất nhiều vào vấn đề đánh giá chính xác tổn thương canxi hóa động mạch vành. 2 Tuy nhiên, can thiệp động mạch vành với tổn thương canxi hoá nặng thường đi kèm với tỷ lệ can thiệp thất bại và biến chứng cao. Vì vậy những năm gần đây nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy khoan cắt mảng xơ vữa trước khi đặt stent là phương pháp khá an toàn và hiệu quả. Tại Việt Nam đã có nhiều trung tâm ứng dụng phương pháp này vào can thiệp, tuy nhiên chưa có nghiên cứu đầy đủ về phương pháp khoan cắt mảng xơ vữa. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với hai mục tiêu:

1. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mức độ canxi hoá động mạch vành ở bệnh nhân tổn thương mạch vành canxi hoá nặng có chỉ định khoan cắt mảng xơ vữa tại Bệnh viện Tim Hà Nội.

2. Đánh giá kết quả tức thời, ngắn hạn của phương pháp khoan cắt mảng xơ vữa ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu.

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………………………………

1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………………………….

3 1.1. Tình hình bệnh động mạch vành và canxi hóa động mạch vành…………

3 1.1.1. Trên thế giới………………………………………………………………………………

3 1.1.2. Tại Việt Nam……………………………………………………………………………..

4 1.2. Giải phẫu động mạch vành ……………………………………………………………..

4 1.2.1. Giải phẫu động mạch vành bình thường …………………………………………

4 1.2.2. Bất thường giải phẫu động mạch vành……………………………………………

7 1.3. Canxi hóa động mạch vành……………………………………………………………..

7 1.3.1. Sinh bệnh học canxi hóa động mạch vành ………………………………………

7 1.3.2. Các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến canxi hóa mạch vành………………….

8 1.3.3 Canxi hoá mạch vành ảnh hưởng tới quá trình can thiệp mạch vành…..

10 1.3.4. Các phương pháp đánh giá canxi hoá động mạch vành……………………

10 1.4 Các phương pháp điều trị các tổn thương canxi hoá mạch vành ……….

16 1.4.1 Bóng cắt …………………………………………………………………………………..

16 1.4.2 Khoan cắt mảng xơ vữa bằng Orbital ……………………………………………

17 1.4.3 Khoan cắt mảng xơ vữa bằng Rotablator……………………………………….

17 1.5. Tiêu chuẩn đặt stent thành công…………………………………………………….

18 1.5.1. Thành công trên hình ảnh chụp mạch ………………………………………….

18 1.5.2. Thành công về mặt thủ thuật……………………………………………………….

19 1.5.3 Thành công về mặt lâm sàng ……………………………………………………….

19 1.6. Thang điểm đánh giá yếu tố nguy cơ và tiên lượng bệnh mạch vành..

19 1.6.1 Hệ thống phân loại tổn thương ACC/AHA…………………………………….

19 1.6.2 Thang điểm SYNTAX………………………………………………………………..

20 1.6.3. Đánh giá dòng chảy động mạch vành theo TIMI ……………………………

21 1.7. Tình hình nghiên cứu khoan cắt mảng xơ vữa trên thế giới và tại Việt Nam

21 1.7.1. Trên thế giới…………………………………………………………………………….

21 1.7.2. Tại việt Nam…………………………………………………………………………….

22 CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………

23 2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………………………

23 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn ………………………………………………………………….

23 2.1.2.Tiêu chuẩn loại trừ …………………………………………………………………….

23 2.1.3. Cỡ mẫu……………………………………………………………………………………

23 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ………………………………………………….

24 2.3. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………………

24 2.3.1. Các bước tiến hành nghiên cứu……………………………………………………

24 2.3.2 Quy trình thực hiện khoan cắt mảng xơ vữa. ………………………………….

25 2.3.3. Các thông số nghiên cứu…………………………………………………………….

29 2.4. Sơ đồ nghiên cứu ………………………………………………………………………….

33 2.5. Phân tích và xử lý số liệu……………………………………………………………….

34 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu…………………………………………………..

34 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ ……………………………………………………………………..

35 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ……………………………………………….

35 3.1.1. Đặc điểm chung về tuổi giới……………………………………………………….

35 3.1.2. Các yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh mạch vành……………………………….

36 3.1.3. Tiền sử mắc bệnh của đối tượng nghiên cứu………………………………….

37 3.1.4 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ……………………………………………..

37 3.1.5. Đặc điểm trên chụp mạch vành qua da …………………………………………

38 3.2. Kết quả của phương pháp khoan cắt mảng xơ vữa …………………………

42 3.2.1 Thông số kỹ thuật khoan cắt mảng xơ vữa……………………………………..

42 3.2.2 Kết quả can thiệp……………………………………………………………………….

44 3.2.3. Biến chứng của thủ thuật ……………………………………………………………

46 3.3 Kết quả theo dõi dọc theo thời gian…………………………………………………

48 3.3.1 Xét nghiệm sau can thiệp…………………………………………………………….

48 3.3.2 Kết quả cải thiện triệu chứng cơ năng……………………………………………

49 3.3.3. Kết quả cải thiện về chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim ……..

49 3.3.4. Biến cố tim mạch chính trong thời gian theo dõi. …………………………..

50 CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN……………………………………………………………………

51 4.1 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…

51 4.1.1.Đặc điểm về tuổi giới và các yếu tố nguy cơ tim mạch…………………….

51 4.1.2 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ……………………………………………..

54 4.1.3 Đặc điểm chụp mạch vành qua da trên nhóm nghiên cứu …………………

55 4.2 Kết quả của phương pháp khoan cắt mảng xơ vữa…………………………..

59 4.2.1 Đặc điểm thông số kỹ thuật …………………………………………………………

59 4.3 Kết quả can thiệp…………………………………………………………………………..

61 4.3.1 Kết quả thành công trên hình ảnh chụp mạch …………………………………

61 4.3.2 Thành công về thủ thuật ……………………………………………………………..

62 4.3.3 Biến chứng trong quá trình làm thủ thuật……………………………………….

63 4.3.4 Biến chứng trong thời gian nằm viện…………………………………………….

65 4.4 Theo dõi dọc theo thời gian…………………………………………………………….

66 4.4.1 Xét nghiệm sau can thiệp…………………………………………………………….

66 4.4.2 Về cải thiện triệu chứng khó thở theo NYHA………………………………..

67 4.4.3 Về cải thiện chức năng tâm thu thất trái trên siêu âm tim………………….

67 4.4.4 Theo dõi các biến cố tim mạch chính…………………………………………….

68 KẾT LUẬN………………………………………………………………………………………..
70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

KẾT QUẢ NGẮN HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT MẢNG XƠ VỮA TRÊN BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH CANXI HOÁ NẶNG TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI

January 29, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Cập nhật hội chứng đáp ứng siêu viêm ở trẻ em phối hợp với nhiễm covid-19

Cập nhật hội chứng đáp ứng siêu viêm ở trẻ em phối hợp với nhiễm covid-19

Cập nhật hội chứng đáp ứng siêu viêm ở trẻ em phối hợp với nhiễm covid-19
Đào Minh Tuấn

Đại dịch COVID-19 ban đầu chỉ gây ra bệnh nhẹ đối với trẻ em, hơn nữa tỷ lệ mắc COVID-19 ở trẻ em cũng rất thấp. Tuy nhiên gần đây, nhất là sau khi xuất hiện những biến thể mới của virus COVID-19, số lượng trẻ em nhiễm virus này có xu hướng tăng lên. Điều quan tâm hơn là biểu hiện phản ứng siêu viêm của trẻ cũng mạnh và đa dạng, phức tạp hơn tổn thương ở phổi cũng nặng và tiên lượng xấu hơn.

Hội chứng viêm đa hệ liên quan tạm thời với SARS-CoV-2 được nghiên cứu ở nhiều trung tâm.
Đặc điểm lâm sàng của tình trạng viêm nhiễm cơ quan bao gồm sốt dai dẳng với các bằng chứng siêu viêm và rối loạn chức năng đơn hoặc đa cơ quan trong trường hợp không có các bệnh nhiễm trùng khác đồng thời. Một số trẻ có thể biểu hiện viêm giống bệnh Kawasaki, hội chứng sốc nhiễm độc hoặc hội chứng bão cytokine. Bệnh nhi diễn biến xấu đi nhanh, cần có biện pháp hỗ trợ đặc biệt hoặc cấp cứu ở các trung tâm hồi sức.
Các xét nghiệm ban đầu tỷ lệ phát hiện SARS-CoV-2 thường thấp (PCR), sau khi lâm sàng đột ngột nặng lên, phản ứng viêm rầm rộ mới phát hiện được virus. Tuy nhiên đa số trẻ có kháng thể đối với SARS-CoV-2, nhưng ở mắc nồng độ kháng thể thấp.

Cập nhật hội chứng đáp ứng siêu viêm ở trẻ em phối hợp với nhiễm covid-19

January 27, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Điều trị phẫu thuật hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp: Kinh nghiệm ở 49 bệnh nhân

Điều trị phẫu thuật hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp: Kinh nghiệm ở 49 bệnh nhân

Điều trị phẫu thuật hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp: Kinh nghiệm ở 49 bệnh nhân
Trần Ngọc Bích, Trần Ngọc Sơn

Mục tiêu: Chọn kỹ thuật mổ chữa các loại hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp và đánh giá kết quả phẫu thuật.

Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả hàng loạt trường hợp cho 49 bệnh nhân bị hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp.

Kết quả: Từ tháng 10/2013 tới tháng 1/2022, 49 bệnh nhân bị hẹp niệu đạo với tuổi trung vị là 8 tuổi đã được mổ chữa. Kỹ thuật mổ: Cắt chỗ niệu đạo hẹp rồi nối lại ở 3 bệnh nhân (6,1%). Mở rộng chỗ niệu đạo hẹp bằng tạo hình Y-V ở 3 bệnh nhân (6,1%) và vá bằng mảnh ghép da ở 5 bệnh nhân (10,2%). Tạo niệu đạo theo kỹ thuật Duplay ở 9 bệnh nhân (18,4%) và bằng mảnh ghép da dày ở 29 bệnh nhân (59,2%). Tỷ lệ thành công là 77,6% (38/49), biến chứng là 22,4 % (11/49) bao gồm rò niệu đạo là 12,2% (6/49), hẹp niệu đạo là 8,2% (4/49), cong dương vật là 2% (1/49).

Kết luận: Tùy thuộc vào loại hẹp, mức độ hẹp, độ dài niệu đạo hẹp và tình trạng da tại chỗ mà chọn lựa kỹ thuật mổ phù hợp để có được tỷ lệ thành công cao.

 

Điều trị phẫu thuật hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp: Kinh nghiệm ở 49 bệnh nhân

January 18, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Phẫu thuật Puestow điều trị viêm tụy mạn ở trẻ em: Báo cáo 2 trường hợp lâm sàng

Phẫu thuật Puestow điều trị viêm tụy mạn ở trẻ em: Báo cáo 2 trường hợp lâm sàng

Phẫu thuật Puestow điều trị viêm tụy mạn ở trẻ em: Báo cáo 2 trường hợp lâm sàng
Lý Nam Thịnh, Trần Tấn Lộc, Tạ Huy Cần

Mục tiêu: Viêm tụy mạn là bệnh lý hiếm gặp ở trẻ em, gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhi. Nghiên cứu này bước đầu đánh giá hiệu quả của phẫu thuật Puestow điều trị viêm tụy mạn ở trẻ em qua báo cáo 2 trường hợp.

Mô tả ca bệnh: Báo cáo 2 trường hợp viêm tụy mạn với bệnh cảnh viêm tụy tái phát nhiều lần, dãn lớn ống tụy chính và có sỏi tụy. Chẩn đoán trước mổ bao gồm xét nghiệm các dòng tế bào máu, chức năng gan, men tụy, các marker ung thư, chụp cắt lớp điện toán và chụp cộng hưởng từ gan-mật-tụy. Xẻ dọc ống tụy chính, nối ống tụy với hỗng tràng bên-bên. Lâm sàng cải thiện sau phẫu thuật, men tụy trở về bình thường, đường kính ống tụy chính giảm < 5mm. Cả 2 trường hợp theo dõi sau gần 1 năm chưa ghi nhận viêm tụy tái phát.

Kết luận: Báo cáo trường hợp lâm sàng này nhằm bước đầu giới thiệu hiệu quả của phẫu thuật Puestow trong điều trị viêm tụy mạn ở trẻ em. Sự giải quyết được tắc nghẽn ở ống tụy chính là ưu điểm của phẫu thuật này. Phương pháp này có thể áp dụng cho các trường hợp viêm tụy mạn, có ống tụy chính dãn lớn > 5 mm.

 

 

Phẫu thuật Puestow điều trị viêm tụy mạn ở trẻ em: Báo cáo 2 trường hợp lâm sàng

January 18, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe thực quản ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp bệnh

Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe thực quản ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp bệnh

Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe thực quản ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp bệnh
Vũ Trường Nhân, Nguyễn Hiền, Trịnh Nguyễn Hạ Vi, Phạm Ngọc Thạch

Thoát vị khe thực quản là một bệnh hiếm gặp ở trẻ em, được định nghĩa là hiện tượng thoát vị các thành phần trong ổ bụng qua khe thực quản của cơ hoành. Phẫu thuật khâu cuốn phình vị theo Nissen đã trở thành phương pháp phẫu thuật tiêu chuẩn để điều trị thoát vị khe thực quản. Ngày nay với sự phát triển của phẫu thuật nội soi, các phương pháp khâu cuốn phình vị cải biên dần được áp dụng rộng rãi hơn. Ở các nước phát triển, đã có nhiều nghiên cứu đánh giá phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe thực quản ở trẻ em là an toàn và ít xâm lấn. Chúng tôi báo cáo một trường hợp bé trai 10 tháng tuổi với biểu hiện khò khè tái phát và được chẩn đoán thoát vị khe thực quản. Bệnh nhân được phẫu thuật nội soi điều trị. Sau mổ, bệnh nhi phục hồi nhanh, không có biến chứng và vết mổ thẩm mỹ.

 

Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe thực quản ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp bệnh

January 18, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Xuất huyết tiêu hoá-tăng áp lực tĩnh mạch mạch cửa do lách lạc chỗ: Báo cáo một trường hợp

Xuất huyết tiêu hoá-tăng áp lực tĩnh mạch mạch cửa do lách lạc chỗ: Báo cáo một trường hợp

Xuất huyết tiêu hoá-tăng áp lực tĩnh mạch mạch cửa do lách lạc chỗ: Báo cáo một trường hợp
Vũ Mạnh Hoàn, Nguyễn Thọ Anh, Trần Đức Tâm, Lê Đình Công, Nguyễn Phạm Anh Hoa, Phạm Duy Hiền

Lách lạc chỗ là một bệnh lý hiếm gặp, do các phương tiện cố định lách ở vùng hạ sườn trái không có hoặc yếu, cuống mạch lách dài và di động. Biểu hiện lâm sàng của lách lạc chỗ rất đa dạng, đôi khi không có triệu chứng, được tình cờ phát hiện hoặc đau bụng cấp do xoắn và nhồi máu lách. Có rất ít các báo cáo y văn về xuất huyết tiêu hóa giãn tĩnh mạch đáy vị do lách lạc chỗ cả trong và ngoài nước. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam 11 tuổi vào viện cấp cứu vì xuất huyết tiêu hoá nặng do vỡ búi giãn tĩnh mạch dạ dày. Chẩn đoán hình ảnh phát hiện hình ảnh xoáy nước ở rốn lách, lách to lạc chỗ xuống mạng sườn trái. Bệnh nhân được phẫu thuật cấp cứu cắt lách, mở dạ dày cầm máu đáy vị trong mổ. Sau phẫu thuật 1 tháng, soi dạ dày kiểm tra không còn búi giãn tĩnh mạch đáy vị. Đây là trường hợp lách lạc chỗ gây tăng áp lực tĩnh mạch cửa, giãn tĩnh mạch đáy vị đầu tiên được báo cáo ở Việt Nam, hiếm gặp trên thế giới. Cắt lách giải quyết vấn đề này sau phẫu thuật.

 

 

Xuất huyết tiêu hoá-tăng áp lực tĩnh mạch mạch cửa do lách lạc chỗ: Báo cáo một trường hợp

January 18, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Giá trị của sinh thiết lạnh trong phẫu thuật bệnh phình đại tràng vô hạch bẩm sinh

Giá trị của sinh thiết lạnh trong phẫu thuật bệnh phình đại tràng vô hạch bẩm sinh

Giá trị của sinh thiết lạnh trong phẫu thuật bệnh phình đại tràng vô hạch bẩm sinh
Vương Minh Chiều, Vũ Trường Nhân, Hứa Thị Hoài Thương, Phạm Ngọc Thạch

Mục tiêu: Đánh giá vai trò của sinh thiết lạnh và kết quả của kết hợp sinh thiết lạnhtrong phẫu thuật điều trị phình đại tràng do vô hạch bẩm sinh.

Phương pháp: Hồi cứu mô tả hàng loạt ca.

Kết quả: 34 trường hợp thoả mãn tiêu chuẩn của nghiên cứu. Thời gian phẫu thuật trung bình là 168,5 ± 71,9 phút, thời gian cho ăn lại trung bình là 2,6 ± 1,4 ngày, thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 10,2 ngày. Thời gian theo dõi trung bình là 11,1 ±  8,3 tháng, có 2 (5,9%) trường hợp được ghi nhận là són phân và 6 (17,6%) trường hợp viêm ruột sau mổ, không có trường hợp táo bón sau mổ. Không có trường hợp nào cần phẫu thuật lại. Kết quả sinh thiết lạnh phù hợp với sinh thiết thường quy ở 100% các trường hợp.

Kết luận: Sinh thiết lạnh trong phẫu thuật bệnh Hirschsprung có độ chính xác cao. Kết hợp sinh thiết lạnh trong phẫu thuật điều trị bệnh Hirschsprung cho kết quả tương đối tốt với tỉ lệ biến chứng thấp.

 

 

Giá trị của sinh thiết lạnh trong phẫu thuật bệnh phình đại tràng vô hạch bẩm sinh

January 18, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Hội chứng huyết tán ure máu cao ở trẻ em

Hội chứng huyết tán ure máu cao ở trẻ em

Hội chứng huyết tán ure máu cao ở trẻ em
Trần Đình Long, Nguyễn Thu Hương

Hội chứng huyết tán ure máu cao được định nghĩa bởi sự xuất hiện đồng thời thiếu máu tan máu vi mạch, giảm tiểu cầu, suy giảm chức năng thận

HUS là một trong các nguyên nhân chính gây tổn thương thận cấp ở trẻ em. Mặc dù hầu hết các trường hợp HUS ở trẻ em đều biểu hiện đầy đủ tam chứng theo định nghĩa kinh điển của HUS, nhưng vẫn còn rất nhiều nguyên nhân gây ra HUS dẫn đến có các biểu hiện lâm sàng, phương pháp điều trị và tiên lượng khác nhau. Bài này chúng tôi sẽ trình bày tổng quan về các căn nguyên, chẩn đoán, điều trị ban đầu của HUS 

 

 

 

Hội chứng huyết tán ure máu cao ở trẻ em

January 18, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Vai trò của tương hợp HLA trong ghép thận trẻ em

Vai trò của tương hợp HLA trong ghép thận trẻ em

Vai trò của tương hợp HLA trong ghép thận trẻ em
Hoàng Thị Diễm Thúy, Trần Đình Long

Ghép thận là phương pháp điều trị tối ưu trong suy thận giai đoạn cuối cho cả người lớn và trẻ em. Đối với trẻ em, do kỳ vọng sống (expected longevity) sau ghép còn dài, nên việc quy định tiêu chuẩn cặp cho – nhận cần phải chặt chẽ hơn, nhằm đảm bảo tuổi thọ tối ưu cho thận ghép. Việc tuân thủ tương hợp 100% HLA nhóm II giúp kéo dài tuổi thọ mãnh ghép và giảm nguy cơ bệnh tăng sinh lympho sau ghép ở trẻ em. Ngoài ra các yếu tố nguy cơ khác liên quan đến sống còn thận ghép bao gồm:  không tuân thủ điều trị, mức sống, giới nữ, bệnh cầu thận, tuổi người cho, cân nặng và tuổi người nhận.

Ghép thận là phương pháp điều trị tối ưu trong suy thận giai đoạn cuối cho cả người lớn và trẻ em. Theo dữ liệu từ NAPRTCS [12], 80% trẻ ghép thận là trên 6 tuổi, khoảng 25% trẻ được ghép đón đầu tiền lọc máu.
Đối với trẻ em, do kỳ vọng sống (expected định tiêu chuẩn cặp cho – nhận cần phải chặt chẽ hơn, nhằm đảm bảo tuổi thọ tối ưu cho thận ghép. Tỉ lệ sống còn ở trẻ ghép thận sau  5 và 10 năm là 96% và 85% với người cho sống; 70,5% và 42% với người cho chết não  theo thống kê từ USRDS [5]. Thời gian sống trung bình của thận ghép trẻ em là 119,4± 8,38 tháng. Có nhiều yếu tố góp phần vào việc kéo dài đời sống thận ghép như chuẩn bị trước ghép, cải thiện kỹ thuật mổ, điều trị tốt nhiễm trùng cơ hội, và giảm thiểu tối đa số HLA bất tương hợp (HLA mismatch). Kinh nghiệm từ việc bỏ qua tương hợp HLA cho thấy sẽ kéo theo việc tăng cường thuốc ức chế miễn dịch, từ đó dẫn đến nhiễm trùng cơ hội, trong đó đáng quan tâm nhất là bệnh tăng sinh lympho sau ghép (PTLD). Trong bài này sẽ phân tích kết quả sống còn của thận ghép ở trẻ em theo số HLA bất tương hợp và các yếu tố liên quan khác.

 

 

Vai trò của tương hợp HLA trong ghép thận trẻ em

January 18, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Lupus ban đỏ hệ thống (LED) ở trẻ em

Lupus ban đỏ hệ thống (LED) ở trẻ em

Lupus ban đỏ hệ thống (LED) ở trẻ em
Trần Đình Long, Nguyễn Thị Quỳnh Hương

Lupus ban đỏ hệ thống là một bệnh bị tổn thương nhiều cơ quan trong cơ thể, chẩn đoán không có tiêu chuẩn vàng mà dựa vào tập hợp các triệu chứng, có nhiều tiêu chuẩn chẩn đoán như ACR-1997, ACR/SLICC 2015, EULAR/ARC 2019. Đánh giá mức độ hoạt động của lupus bằng các chỉ số như BILAG, SLAM, LAI , SLEDAI, ECLAM. Nguyên nhân còn chưa rõ ràng. Điều trị có nhiều tiến bộ trong những năm gần đây nên cải thiện khá tốt tiên lượng bệnh.

Ngày nay nhờ có sự tiến bộ của thuốc nhóm suy giảm và ức chế miễn dịch tỷ lệ sống sót của bệnh đã được cải thiện. Trong những năm 50 tỷ lệ sống sót trên 5 năm của viêm thận lupus gần như là 0%. Gần đây nhờ thuốc ức và suy giảm miễn dịch bolus đường tĩnh mạch như cyclophosphamide, tỷ lệ sống sót 5-10 năm là 85% và 73%. Tần suất bị LED là 1/2000 dân (Mỹ). Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam (tỷ lệ nữ/nam 9:1), có viêm thận thường tiên lượng xấu hơn ở nam giới. Trẻ em bị lupus có nguy cơ bị viêm thận cao hơn ở người lớn.
Hiện tại nguyên nhân vẫn chưa được tìm ra một cách rõ ràng, tuy nhiên, người ta tìm thấy có vai trò của gen tham gia vào, người ta tìm thấy trên 40 gen liên quan tới SLE, ngoài ra có các yếu tố bên ngoài như môi trường như tia cực tím, thuốc lá…thuốc (bactrim), hóa chất (hydrazin), virus: (parvo VR, CMV, HCV…), các yếu tố như hormon…

 

Lupus ban đỏ hệ thống (LED) ở trẻ em

January 18, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Chủng ngừa trong ghép tạng đặc

Chủng ngừa trong ghép tạng đặc

Chủng ngừa trong ghép tạng đặc
Hoàng Thị Diễm Thúy

Bệnh nhân ghép tạng luôn đối diện với các nguy cơ lây nhiễm và truyền nhiễm, trong đó có nhiều bệnh có thể được phòng ngừa an toàn và hiệu quả bằng vắc xin. Cơ địa bệnh nhân ghép tạng sẽ có các đáp ứng sinh miễn dịch với vắc xin không tối ưu, làm giảm hiệu qủa của vắc xin, bên cạnh đó, có các vắc xin không được sử dụng cho những bệnh nhân này. Bài tổng quan nhắc lại cơ chế sinh lý bệnh về đáp ứng miễn dịch với vắc xin ở bệnh nhân ghép tạng,  đồng thời đưa ra các khuyến cáo mới nhất về chủng ngừa.

Trẻ mắc bệnh thận mạn (BTM) thường có kèm theo suy dinh dưỡng vì nhiều nguyên nhân khác nhau như: urê huyêt cao, chế độ ăn kiêng, thiếu máu, toan chuyển hóa… Sự kết hợp của hai tình trạng này làm tăng thêm nguy cơ nhiễm siêu vi, nhiễm khuẩn cơ hội. Khả năng thực bào và tiêu diệt vi trùng nội bào bị suy giảm trên các trẻ này [2]. Tình trạng urê huyết cao dẫn đến sự tạo ra các sản phẩm oxy hóa (ROS: reactive oxygen species) và các cytokine không có lợi cho hoạt động của các tế bào thực thi miễn dịch như neutrophile, đại thực bào

 

Chủng ngừa trong ghép tạng đặc

January 17, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Thải ghép thể dịch ở trẻ em

Thải ghép thể dịch ở trẻ em

Thải ghép thể dịch ở trẻ em
Trần Đình Long, Hoàng Thị Diễm Thúy

Thải ghép thể dịch (TGTD) là một vấn đề trầm trọng và phức tạp gây ảnh hưởng lên sống còn của thận ghép. TGTD ngày nay đã trở thành nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm chức năng thận ghép. Việc hiểu biết cơ chế sinh lý bệnh sẽ giúp nhà lâm sàng có sự lựa chọn thuốc điều hòa miễn dịch đúng đắn, có thái độ theo dõi thích hợp.

Thải ghép thể dịch (TGTD) là một vấn đề trầm trọng và phức tạp gây ảnh hưởng lên sống còn của thận ghép. TGTD ngày nay đã trở thành nguyên nhân hàng đầu gây suy giảm chức năng thận ghép. Điều trị TGTD là một thách thức trong việc bảo vệ thận ghép. Về mặt thuật ngữ, thải ghép thể dịch còn được gọi là thải ghép mạch máu hay thải ghép qua trung gian kháng thể. Trên góc độ sinh lý bệnh, đại đa số thải ghép thể dịch là qua kháng thể khángHLA, tuy nhiên hiện tượng này cũng có thể bị kích hoạt bởi những con đường không thông qua kháng thể trực tiếp mà qua trung gian bổ thể, endotoxine hay tiểu cầu. Trong các trường hợp đó, không tìm thấy sự hiện diện của anti HLA. Do vậy, thải ghép thể dịch dường như là thuật ngữ phù hợp nhất [9]. Trên góc độ lâm sàng, tiêu chuẩn Banff chỉnh sửa năm 2015 bao gồm 3 yếu tố chính: hiện diện kháng thể kháng HLA người cho; lắng đọng C4d trên mảnh ghép; bằng chứng mô học.

 

 

Thải ghép thể dịch ở trẻ em

January 17, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Hội chứng Alport ở trẻ em – Bệnh viêm thận di truyền có thể bỏ sót chẩn đoán

Hội chứng Alport ở trẻ em – Bệnh viêm thận di truyền có thể bỏ sót chẩn đoán

Hội chứng Alport ở trẻ em – Bệnh viêm thận di truyền có thể bỏ sót chẩn đoán: kinh nghiệm tại Bệnh viện Nhi đồng 1
Nguyễn Đức Quang, Hoàng Vĩnh An, Trần Minh Dung, Thân Thị Thúy Hiền

Mục tiêu: Khảo sát các đặc trưng kiểu hình, kiểu gen và đáp ứng điều trị của hội chứng Alport (HC Alport) ở trẻ em.

Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả loạt ca các trường hợp được chẩn đoán HC Alport dựa trên phát hiện đột biến gây bệnh một trong các gen COL4A3, COL4A4, và COL4A5 được điều trị tại khoa Thận – Nội tiết, Bệnh viện Nhi Đồng 1 từ tháng 01/2013 đến tháng 03/2020.

Kết quả: 10 trẻ được chẩn đoán HC Alport: 9 di truyền liên kết NST-X, 1 di truyền lặn NST thường. Tuổi trung vị lúc khởi phát triệu chứng là 12 tuổi (từ 3 đến 15 tuổi), tỷ số nam/nữ là 9/1. Các biểu hiện lúc khởi bệnh gồm: tiểu máu vi thể (100%), tiểu máu vi thể + đại thể (30%), tiểu máu vi thể kèm tiểu đạm ngưỡng thận hư (50%), hội chứng thận hư (50%), cao huyết áp (30%). Độ lọc cầu thận trung vị lúc khởi bệnh là 114,2 (từ 72,9 đến 170,3 ml/phút/1,73m2). Điếc thần kinh được ghi nhận ở 3 bệnh nhân (BN): lúc khởi bệnh ở 1 BN (13 tuổi), khởi phát sau đó ở 2 BN (11 tuổi và 14 tuổi). Chẩn đoán giải phẫu bệnh mô thận bao gồm: 6 trường hợp xơ hoá cầu thận khu trú từng phần, 2 trường hợp sang thương tối thiểu, 1 trường hợp viêm cầu thận tăng sinh màng type I, và 1 trường hợp bệnh thận IgA. 5/6 BN được điều trị thuốc ức chế miễn dịch có biểu hiện ban đầu là hội chứng thận hư kháng steroid sớm: cả 5 trường hợp này chỉ đạt được lui bệnh một phần và ở lần tái khám sau cùng, tất cả đều còn đạm niệu đáng kể. Ở lần tái khám sau cùng, thời gian theo dõi trung vị 23 tháng (từ 1 đến 80 tháng), bệnh thận mạn giai đoạn 3B ở 1 BN, giai đoạn 3A ở 2 BN, và giai đoạn 2 ở 1 BN.

Kết luận: Phát hiện đột biến gây bệnh trong các gen COL4A3, COL4A4, hoặc COL4A5 giúp chẩn đoán xác định các trường hợp nghi ngờ HC Alport. Điều trị thuốc ức chế miễn dịch không mang lại lợi ích cho các trường hợp này.

 

Hội chứng Alport ở trẻ em – Bệnh viêm thận di truyền có thể bỏ sót chẩn đoán

January 17, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ viêm thận Schonlein-Henoch tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ viêm thận Schonlein-Henoch tại Bệnh viện Nhi Trung ương

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ viêm thận Schonlein-Henoch tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nguyễn Thị Ngọc, Lê Thị Thảo, Nguyễn Thu Hương

Đặt vấn đề: Schonlein Henoch là bệnh viêm mao mạch phổ biến nhất ở trẻ em và biến chứng tổn thương thận thường tiên lượng nặng.

Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu một số mối liên quan ở trẻ mắc bệnh thận Schonlein Henoch tại khoa Thận – lọc máu, Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 42 bệnh nhi đủ tiêu chuẩn nghiên cứu từ 7/2017- 6/2020.

Kết quả: 29 trẻ nam (69,05%). Tuổi trung bình chẩn đoán bệnh là 9,4 ± 3,09. Tổn thương thận xuất hiện chủ yếu ở 3 tuần đầu. 59,5% trẻ tổn thương thận nhẹ tiểu máu và/hoặc protein niệu, 40,5% trẻ tổn thương hội chứng thận hư – viêm thận. Kết quả mô bệnh học (MBH) phổ biến nhất là tăng sinh nội mao mạch (E1 chiếm 71,43%).71,4% có liềm tế bào, gặp chủ yếu ở nhóm ban da kéo dài, xuất huyết tiêu hóa, hội chứng thận hư, tăng huyết áp và protein niệu cao. Có mối tương quan tuyến tính giữa protein niệu và liềm tế bào.

Kết luận: Tổn thương thận chủ yếu xuất hiện 3 tuần đầu, trong đó hội chứng thận hư – viêm thận chiếm gần ½ số bệnh nhân. Tăng sinh nội mạch gặp nhiều nhất. Bệnh nhân ban da kéo dài, xuất huyết tiêu hóa, hội chứng thận hư, tăng huyết áp và protein niệu cao có mối liên quan với tổn thương liềm tế bào.

 

 

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ viêm thận Schonlein-Henoch tại Bệnh viện Nhi Trung ương

January 17, 2023 by admin Leave a Comment

Tạp chí y học

Vai trò của hệ thống điều phối trong hiến và ghép tạng

Vai trò của hệ thống điều phối trong hiến và ghép tạng

Vai trò của hệ thống điều phối trong hiến và ghép tạng
Dư Thị Ngọc Thu

hông thường khi đề cập đến triển khai một chương trình ghép cơ quan thì thường sẽ được tập trung vào quá trình đầu tư mua sắm các trang thiết bị hiện đại, đắt tiền, xây dựng phòng mổ, phòng hồi sức, đào tạo kíp phẫu thuật, kíp gây mê hồi sức, kíp theo dõi sau ghép… Nhưng hầu như không ai quan tâm đến tầm quan trọng của việc thành lập một tổ chức để thúc đẩy làm gia tăng sự hiến tặng mô tạng, một đội ngũ tiếp nhận mô – tạng hiến bảo đảm chất lượng và số lượng của mô – tạng sau khi ghép. Trong khuôn khổ bài viết này, chúng tôi mong muốn trình bày một mô hình cấu trúc của hệ thống điều phối trong hiến và ghép tạng đã được thế giới công nhận từ nhiều năm nay.

Trong lịch sử phát triển ghép tạng tại Việt Nam cũng như trên thế giới, tất cả đều được khởi đầu ghép thận từ người hiến sống có mối quan hệ huyết thống, rồi đến nguồn hiến từ người chết tim ngừng đập, chết não. Và không những chỉ có ghép cơ quan là thận, còn có gan, tim, phổi, tụy, ruột, giác mạc, da, xương, mặt, chi thể…
Tuy nhiên, để có thể phát triển tốt một chương trình ghép tạng, không đơn thuần là chỉ có phát triển kỹ thuật ghép, trang thiết bị, y cụ là đủ mà phải là cả một hệ thống cồng kềnh từ pháp lý, tài chính, giao thông, y đức, xã hội học, lâm sàng, cận lâm sàng, chuyên ngành (nội khoa, ngoại khoa)… và hệ thống điều phối của nó mới có thể làm gia tăng được nguồn tạng hiến tặng, bảo đảm được chất lượng của cơ quan được hiến tặng, kéo dài được đời sống mảnh ghép, đời sống người bệnh, sự minh bạch, công bằng trong tuyển chọn… và đặc biệt là có thể ngăn chặn được vấn nạn buôn bán và ghép tạng trái phép khi chúng ta xây dựng thành công một hệ thống điều phối hoàn chỉnh. Vậy thì hệ thống điều phối có vai trò như thế nào trong hiến và ghép tạng?.

 

Vai trò của hệ thống điều phối trong hiến và ghép tạng

January 17, 2023 by admin Leave a Comment

  • Go to page 1
  • Go to page 2
  • Go to page 3
  • Interim pages omitted …
  • Go to page 3705
  • Go to Next Page »

Primary Sidebar

Recent Posts

  • KẾT QUẢ NGẮN HẠN CỦA PHƯƠNG PHÁP CẮT MẢNG XƠ VỮA TRÊN BỆNH NHÂN TỔN THƯƠNG MẠCH VÀNH CANXI HOÁ NẶNG TẠI BỆNH VIỆN TIM HÀ NỘI
  • Cập nhật hội chứng đáp ứng siêu viêm ở trẻ em phối hợp với nhiễm covid-19
  • Điều trị phẫu thuật hẹp niệu đạo sau mổ lỗ tiểu thấp: Kinh nghiệm ở 49 bệnh nhân
  • Phẫu thuật Puestow điều trị viêm tụy mạn ở trẻ em: Báo cáo 2 trường hợp lâm sàng
  • Phẫu thuật nội soi điều trị thoát vị khe thực quản ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp bệnh
  • Xuất huyết tiêu hoá-tăng áp lực tĩnh mạch mạch cửa do lách lạc chỗ: Báo cáo một trường hợp
  • Giá trị của sinh thiết lạnh trong phẫu thuật bệnh phình đại tràng vô hạch bẩm sinh
  • Hội chứng huyết tán ure máu cao ở trẻ em

Recent Comments

  • Vũ Thị Minh on Thực trạng mắc tiêu chảy ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy
  • Vũ Thị Minh on Thực trạng và kiến thức, thực hành của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Quảng Yên
  • Tổng hợp 8 Đục thuỷ tinh thể giảm thị lực, có thể giúp ích cho bạn – Vuakinhmat on ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ THUỶ TINH ĐỤC TRÊN MẮT CÓ HỘI CHỨNG GIẢ BONG BAO
  • thư on 2000 Câu Trắc Nghiệm Sinh Lý Có Đáp Án

Footer

Danh sách liên kết

Vinhomes Elites trung tâm môi giới bất động sản hàng đầu Việt Nam - Vinhomes the empire - Bảng giá liền kề Vinhomes The Empire - Biệt thự đảo Vinhomes The Empire - Biệt thự song lập Vinhomes The Empire - Biệt thự Vinhomes The Empire - Shophouse vinhomes the empire hưng yên
  • Home
  • Nghiên cứu chuyên sâu
  • Nghiên cứu cấp cơ sở
  • Bệnh lý
  • thông tin thuốc
  • Phác Đồ
  • Xét nghiệm