20 Bài thuốc từ Đại Hoàng vô cùng hữu ích cho nhiều người
20 Bài thuốc từ Đại Hoàng vô cùng hữu ích cho nhiều người
Đại hoàng là vị thuốc rất quan trọng trong các bài thuốc chữa bệnh, bởi vậy mà ở các Nhà thuốc Đông y không thể thiếu vị thuốc này. Với một số công dụng tuyệt vời như trị táo bón, chảy máu cam, mụn, đau mắt, hôi miệng,… và rất nhiều chứng bệnh khác.
Trong bài viết này, Cây Thuốc Dân Gian sẽ cùng bạn tìm hiểu về đặc điểm của cây đại hoàng và các lợi ích của nó đối với sức khỏe.
Cây đại hoàng là gì?
Cây đại hoàng có tên khoa học là Rhem palmatum Baill, cùng họ với Rau răm (Polygonaceae). Loại cây này ở Trung Quốc còn có tên gọi khác là chưởng diệp đại hoàng. Đại hoàng là cây thảo sống lâu năm, thân hình trụ trong rỗng, ngoài nhẵn, cao khoảng 1m khi trưởng thành.
Rễ đại hoàng có dạng củ, mùi thơm hăng và có màu vàng sẫm. Lá có cuống dài, mọc so le, phiến lá hình tim, đầu nhọn, to bằng cái quạt. Đại hoàng có hoa màu tím, mọc thành chùm dài. Quả bế 3 cạnh.
Từ xa xưa, đại hoàng đã được sử dụng rất phổ biến trong nhiều bài thuốc với công năng thanh trường thông tiện, đau bụng, trục ứ thông kinh, chủ trị táo bón do thực nhiệt, tả hỏa giải độc, hoàng đản, bế kinh, chảy máu cam, nhọt độc sưng đau, chấn thương tụ máu,…
Đại hoàng có tác dụng gì?
Đại hoàng được biết đến trong Đông y nhờ những tác dụng tuyệt vời mà vị thuốc này mang lại cho cơ thể con người. Hôm nay, Cây thuốc dân gian xin đề cập đên một số bài thuốc chữa bệnh mà vị thuốc thần kì này mang lại.
1, Chữa táo bón nhẹ hoặc táo bón ở những người sức khỏe yếu, phụ nữ sau sinh và người cao tuổi
Đại hoàng (sao vàng), hậu phác, mỗi vị 9g kết hợp với hỏa ma nhân 15g cùng chỉ thực 9g. Đem sắc uống ngày 1 thang, chia 2 đến 3 lần trước bữa ăn, khi thuốc còn ấm. Bạn nên duy trì sử dụng thuốc cho đến khi tình trạng táo bón thuyên giảm hẳn thì hãy ngừng.
2, Đại hoàng cũng tỏ ra hữu ích cho người bị táo bón mạn tính hay táo bón do nghề nghiệp gây nên
Đại hoàng (sao vàng) 45g, đào nhân 20g, chỉ thực, mộc hương, cam thảo, sài hồ, mỗi vị 15g. Đem nghiền các vị thuốc này thành bột mịn, thêm vào mật ong để làm viên hoàn, chia 2 lần uống sáng và tối, mỗi lần 6g hoặc uống ngày 1 lần 9g cùng nước hãm chỉ xác hoặc chỉ thực.
3, Trị chảy máu cam, nôn ra máu, sung huyết não, trĩ ra máu, lợi bị sưng phù
Đại hoàng (sao cháy), hoàng liên, hoàng cầm, mỗi vị 12g. Đem sắc uống ngày 1 thang, chia uống 2 đến 3 lần trước bữa ăn. Bạn nên kiên trì sử dụng nhiều ngày cho tới khi các triệu chứng giảm thì hãy ngừng.
4, Trị mụn nhọt ở miệng, lưỡi, lỗ mũi, nhọt vú
Đại hoàng đen tán thành bột mịn, uống mỗi lần 9g. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể dùng bột đại hoàng hòa vào nước làm thành dạng nhão, bôi vào nơi bị bệnh.
5, Đại hoàng giúp trị bỏng lửa
Đại hoàng (sao cháy) nghiền thành bột mịn, sau đó thoa vào vết thương hoặc trộn đều với dầu khuynh diệp, bôi vào nơi bị bỏng nhẹ.
6, Trị đau bộ phận sinh dục ở phụ nữ
Đại hoàng 40g đem sắc uống cùng 1 thăng giấm.
7, Trị mắt đau, mắt đỏ nghiêm trọng
Đại hoàng cùng tứ vật thang đem sắc rượu uống.
8, Trị hôi miệng, chảy máu chân răng
Đại hoàng (ngâm với nước vo gạo cho mềm) và sinh địa hoàng. Bạn đem xắt mỗi vị 1 lát, hợp cả hai thứ dán lên chỗ đau. Khi dùng, bạn nên kiêng nói chuyện, sau 1 đêm là khỏi. Nếu chưa khỏi bạn hãy làm lại.
9, Trị mụn nhọt sưng nóng đỏ
Bột đại hoàng đem trộn với giấm, sau đó bôi vào vết mụn. Khi khô thì bạn thay cái mới, sử dụng thuốc cho đến khi khỏi.
10, Trị sưng vú
Đại hoàng, phấn thảo, mỗi thứ 40g đem tán thành bột, nấu với rượu ngon thành cao. Khi dùng, bạn bôi thuốc lên miếng vải và dán vào chỗ sưng. Trước khi dán, bạn phải uống 1 muỗng với rượu nóng.
11, Trị triệu chứng lạ do đàm sinh ra, ăn vào nôn mửa, có đàm trong ngực
Đại hoàng 40g, cam thảo (chích) 10g, đem sắc cùng một tô nước đầy, đến khi còn một nửa thì ngừng. Bài thuốc này có công dụng giúp tẩy đàm ra khỏi cổ họng.
12, Điều trị trường vị, thực nhiệt gây táo bón
Bài thuốc thứ nhất: Đại hoàng 10 đến 15g, chỉ thực, hậu phác mỗi vị 6 đến 8g, sắc uống mỗi ngày một thang.
Bài thuốc thứ hai: Đại hoàng 10 đến 15g, chỉ thực, hậu phác, mỗi vị 8g, đem sắc thành thuốc, sau đó hòa cùng 10g mang tiêu, dùng uống trong ngày.
13, Trị táo bón, đau bụng do trường ung
Đại hoàng 12g, mẫu đơn bì 16g, đào nhân, đông qua tử, mang tiêu mỗi vị 12g, sắc uống trong ngày.
14, Chữa kinh bế, huyết trệ, hậu sản ứ huyết, đau nhức bụng dưới
Đại hoàng, đào nhân, mỗi vị 12g đem sắc uống cùng 4g miết trùng.
15, Trị nôn ra máu, đau xóc lên
Đại hoàng 40g đem tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 4g sắc với một chén nước Sinh địa, đến khi còn nửa chén thì dùng uống.
16, Điều trị chân đau do phong khí, thắt lưng nhức mỏi
Đại hoàng 80g, đem cắt nhỏ, trộn với một ít sữa, sao khô, để cho đen. Mỗi lần dùng uống 8g sắc với 3 chén nước và 3 lát gừng tươi, dùng uống khi đói.
17, Chữa nói sảng do nhiệt
Đại hoàng 200g, cắt nhỏ, sào hơi đỏ rồi tán bột. Sau lại dùng 5 thăng Lạp tuyết thủy nấu cô lại thành cao. Mỗi lần dùng uống nửa muỗng cà phê với nước lạnh.
18, Chữa phong nhiệt tích trong, trị tức đầy, tiêu thực, dẫn huyết, hóa đờm dãi, hóa khí
Đại hoàng 160g, Khiên ngưu tử sao vàng 80g cùng 80 g để sống. Mang tất cả dược liệu tán thành bột mịn, gia thêm mật làm thành viên hoàn, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần dùng uống 10 viên với nước ấm. Nếu tình trạng nghiêm trọng có thể tăng lên 20 viên mỗi lần.
19, Chữa tiểu tiện không thông, phân táo tích trữ lâu ngày, sình bụng căng đau, ăn không tiêu, có cảm giác thốc lên tim
Đại hoàng 50g, bạch thược 80g, đem tán thành bột mịn, trộn hồ làm thành viên hoàn. Mỗi lần dùng uống 40 viên, mỗi ngày 3 lần.
20, Chữa bụng căng tràn, có bỉ khối, hòn cục
Đại hoàng 400g đem tán thành bột, thêm 2 muỗng mật ong, 3 thăng giấm trộn đều, nấu thành cao, làm thành viên hoàn có kích thước to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên với nước gừng ấm.
21, Trị chứng trẻ nhỏ bị sình bụng, sài đầu phát sinh nhiều bệnh tật
Đại hoàng 360g, bỏ vỏ, giã nát, tán thành bột mịn. Sau đó lại cho vào 1 nắm gạo và 3 thăng rượu ngon, chưng cách thủy để làm thành cao. Nắn thuốc thành viên hoàn to bằng hạt ngô. Trẻ dưới 7 tuổi mỗi lần dùng 7 viên, mỗi ngày uống thuốc 1 lần.
22, Chữa các triệu chứng lỵ giai đoạn đầu
Đại hoàng nướng chín đem sắc uống cùng 12g đương quy, sắc lấy nước uống để dùng đi ngoài.
23, Chữa lỵ mót rặn
Đại hoàng 40g đem rửa sạch ngâm với rượu trong nửa ngày sắc uống để đi đại tiện.
Liều dùng của đại hoàng có thể khác nhau đối với những bệnh nhân khác nhau. Liều lượng dựa trên tuổi của bạn, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Đại hoàng có thể không an toàn. Hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ của bạn để tìm ra liều dùng thích hợp.
Tác dụng phụ khi dùng đại hoàng
Một số tác dụng phụ của đại hoàng có thể kể đến:
- Nôn mửa, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy;
- Tiểu ra máu, bệnh albumin niệu, nước tiểu đổi màu;
- Mất cân bằng nước và điện sinh, giảm hấp thụ vitamin và khoáng chất.
Các tác dụng phụ trên tuy không xảy đến với tất cả mọi người nhưng bạn cũng cần sử đụng đại hoàng một cách thận trọng. Các tác dụng phụ khác có thể không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về các tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến thầy thuốc hay bác sĩ của bạn.
Điều cần thận trọng khi dùng đại hoàng
Nếu thường xuyên sử dụng đại hoàng thì bạn cần theo dõi các chỉ số điện phân trong máu và nước tiểu đều đặn. Bên cạnh đó, bạn cũng nên chú ye theo theo dõi các dấu hiệu khác như nôn mửa, co giật, buồn nôn có thể xảy đến trog quá trình sử dụng.
Bạn nên ngưng dùng thuốc ngay lập tức nếu có bất kì hiện tượng bất thường nào xảy ra. Để phòng ngừa tham tàn, bạn cũng nên dùng đại hoàng với các loại thảo dược khác.
Uống sữa trong vòng 1 giờ kể từ lúc sử dụng đại hoàng cũng sẽ làm giảm đi công dụng của thuốc
Khi dùng đại hoàng để trị táo bón, bạn không nên dùng trong thời gian dài, sẽ gây táo bón trở lại, vì trong đại hoàng bên cạnh các chất gây tẩy còn có các chất tanin gây sáp trường, săn se niêm mạc ruột.
Một điều rất cần được chú ý là lá của cây đại hoàng có thể gây co giật và tử vong nếu ăn phải. Một lượng nhiều lá đại hoàng sống hoặc dù đã nấu chín nếu đi vào cơ thể cũng sẽ sẽ gây khó thở, nhiệt miệng và nóng cổ họng.
Nếu trong vòng một giờ đồng hồ bạn không được cấp cứu, sẽ dẫn đến co giật, xuất huyết trong, hôn mê và cuối cùng sẽ dẫn đến tử vong.
Những quy định cho đại hoàng ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của vị thuốc này.
Bên cạnh lợi ích của việc sử dụng đại hoàng thì bạn cũng nên cân nhắc những nguy cơ mà vị thuốc này mang đến trước khi dùng. Tốt nhất, bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hay bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
NHAP “TU KHOA” BAN CAN TIM KIEM: