ẢNH HƯỞNG CUẢ HÚT ĐÀM QUA ỐNG NỘI KHÍ QUẢN TRÊN THÔNG SỐ HÔ HẤP Ở CÁC TRẺ SƠ SINH THỞ MÁY BV. TỪ DŨ
ẢNH HƯỞNG CUẢ HÚT ĐÀM QUA ỐNG NỘI KHÍ QUẢN TRÊN THÔNG SỐ HÔ HẤP Ở CÁC TRẺ SƠ SINH THỞ MÁY BV. TỪ DŨ
Nguyễn Văn Dũng
*
,Võ Công Đồng
**
TÓM TẮT
Mục đích: Khảo sát ảnh hưởng của đàm và hút đàm trên thông số hô hấp (TSHH) và dùng TSHH để chỉ định hút đàm ở các trẻ sơ sinh thở máy kiểm soát áp lực.
Phuong php: Tiền cứu, Thử nghiệm lâm sàng. Nơi Thực Hiện: Khoa Sơ Sinh Bệnh Viện Từ Dũ
Kết quả: Từ 01/12/2001 đến 01/08/2003 có 33 trường hợp thở máy kiểm soát áp lực hội đủ tiêu chuẩn nghiên cứu với cân nặng: 2254±884.8 gram, 3 bệnh chính: Bệnh màng trong, suy hô hấp cấp sơ sinh và hít ối phân xu. Đàm và hút đàm ảnh hưởng trên TSHH theo 3 giai đoạn: Khi số lượng đàm ít, TSHH không bị ảnh hưởng. Với lượng đàm trung bình, cácTSHH: Độ kháng đường thở (R), lưu lượng đỉnh thì thở ra (PEFR), thể tích khí lưu thông (Vt), độ bão hòa oxy đo qua da (SpO2) bị ảnh hưởng, Khi lượng đàm nhiều ngoài các TSHH trên, hút đàm còn ảnh hưởng trên độ đàn hồi(Cr). Đàm và hút đàm ảnh hưởng không rõ trên áp lực đường thở trung bình. Có mối tương quan tuyến tính chặt (HSTQ >0,7) giữa số lượng đàm với TSHH: %PEFR, %R, %SpO2. Số lượng đàm = 0,13 – 0,55×%PEFR là phương trình hồi quy đa biến phù hợp nhất. Trong các TSHH: Độ nhạy và độ chuyên của % PEFR là 74% và 93%, % R là 84% và 93%, % SpO2là 79% và 93%.
Kết luận:Việc theo dõi sát các triệu chứng lâm sàng và TSHH sẽ cho phép các bác sĩ ước đoán số lượng đàm đọng trong nội khí quản để đưa ra chỉ định hút đàm khách quan và khoa học. Cần nhiều nghiên cứu hơn về độ chính xác của các phương trình hồi quy và tối ưu hóa độ nhạy và độ chuyên các TSHH.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất