ẢNH HƯởNG CủA KíCH THƯớC Xé BAO TRƯớC ĐếN NHãN áP SAU PHẫU THUậT PHACO Và ĐặT THể THủY TINH NHÂN TạO

ẢNH HƯởNG CủA KíCH THƯớC Xé BAO TRƯớC ĐếN NHãN áP SAU PHẫU THUậT PHACO Và ĐặT THể THủY TINH NHÂN TạO

ẢNH HƯởNG CủA KíCH THƯớC Xé BAO TRƯớC ĐếN NHãN áP SAU PHẫU THUậT PHACO Và ĐặT THể THủY TINH NHÂN TạO
Nguyễn QuỳAnh, Lê Thị Đông Phương
TóM TắT
Mục đích:  Nghiên cứu này đánh giá liệu kích thước xé bao có ảnh hưởng đến nhãn áp sau khiphẫu thuậtphaco thể thủy tinh.
Đối tượng và phương pháp:  Nghiên cứu được tiến hành trên 152 mắt (124 bệnh nhân) đục TTT liên quan đến tuổi được phẫu thuật PHACO và đặt TTTNT mềm tại khoa Mắt  -Bệnh viện trung ương quân đội 108 từ 7/2007 đến 7/2009. T ất cả các mắt  được chia làm hai nhóm: Nhóm 1: mở bao trước kiểu đường cong liên tục với kích thước xé bao nhỏ hơn 5 mm. Nhóm 2: mở bao tr ước  kiểu  đường cong  liên tục với  kích  thước  xé bao rộng lớn hơn 5mm. Nhãn ápđược đobằng bộ nhãn áp kế  Maclakop  trước  phẫu  thuật  1  ngày  và  sau  phẫu thuật 14 ngày, 1,3,6 và 12 tháng. 
Kết quả: Trước phẫu thuật, ở nhóm 1 nhãn áp trung bình 17,58 ±1,64mmHg, ở nhóm 2 nhãn áp trung bình 17,32  ±1,55mmHg.  Sự  khác  biệt  không  có  ý  nghĩa. Sau phẫu thuật, nhãn áp giảm  đáng kể so với giá trị trước phẫu thuật với P<0,001 ở cả hai nhóm như sau: ở 3 tháng sau phẫu thuật, nhán áp trung bình nhóm 1 là 16,59 ±1,82mmHg  (P=0, 0002) và ở  nhóm  2 là 16,62 ±0,95mmHg (P=0,0003). Sự khác biệt này có ý nghĩa giữa  hai  nhóm  ở  12  tháng  sau  phẫu  thuật,  nhãn  áp trung  bình  nhóm  1  là  16,58  ±  1,06mmHg  (P =0,000003) và nhóm 2 là 16, 55 ± 0, 93mmHg.
Kết  luận :  Nhãn  áp  sau  phẫu  thật  TNTTT  và  đặt TTTNT mềm trong túi bao đều giảm đi một cách có ý nghĩa  mà  không  phân  biệt  là  kích  thước  xé bao  nhỏ hay rộng.  Tuy nhiên, kích thước xé bao rộng nhãn áp không giảm bằng xé bao kích thước nhỏ
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment