Ảnh hưởng của Simvastatin đối với đông máu ở bệnh nhân có rối loạn chuyển hoá Lipid

Ảnh hưởng của Simvastatin đối với đông máu ở bệnh nhân có rối loạn chuyển hoá Lipid

Hội  chứng  rối  loạn  lipid máu  (RLLP) từ  lâu  đã được coi là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong bệnh vữa xơ động mạch (VXĐM) và các bệnh mạch vành. VXĐM là một trong những bệnh tim mạch dễ gây  tử  vong nhất  do các  biến  chứng  của  nó  như nhồi máu cơ tim, tắc mạch não,… Các biến này thường xảy ra đột ngột, đặc biệt ở những người trên 40 tuổi. Thương tổn VXĐM xuất hiện sớm, tiến triển rất chậm, thường không có triệu chứng lâm sàng và chỉ biểu hiện khi động mạch bị hẹp nhiều hoặc bị tắc nghẽn. Mảng VXĐM thường làm cho khẩu kính lòng  mạch  bị hẹp  lại,  làm  thay đổi  tốc  độ  dòng máu, gây rối loạn huyết động dẫn đến kích hoạt hệ đông cầm máu hình thành cục máu đông trong lòng mạch. Các dẫn chất statin (simvastatin, atorvastatin, …) đã  được  biết  như là  một  trong các  thuốc  làm giảm  hàm  lượng  lipid  máu,  phòng  ngừa  bệnh VXĐM như là bệnh mạch vành. Ngoài tác dụng trên,  nhiều  nghiên  cứu  gần  đây  đã  chứng  minh được các  tác dụng  “nhiều  hướng” của  statin trong đó có tác dụng điều biến dòng thác đông máu dẫn đến làm giảm sự hình thành huyết khối [1]. Vì vậy, đề tài được tiến hành với mục tiêu:
1.    Nghiên  cứu  một  số  chỉ số  đông  máu  ở bệnh nhân rối loạn lipid typ IIa.
2.    Đánh  giá  ảnh  hưởng  của  simvastatin  lên hoạt  tính đông  máu  huyết tương ở những  bệnh nhân rối loạn lipid typ IIa.

I.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối  tượng  nghiên  cứu:  được  lựa  chon  từ những bênh nhân  (BN) đến khám  sức  khoẻ định kỳ tại bệnh viện TWQĐ 108 từ tháng 5/2004 đến 8/2006 và được chia làm 2 nhóm:

Nhóm BN RLLP: gồm 22 bệnh nhân RLLP typ IIa (tăng cholesterol máu đơn thuần). Chưa có những triệu chứng lâm sàng và những biến đổi về cận  lâm  sàng  biểu  hiện  tổn  thương của  các  cơ quan nội tạng.
Nhóm chứng: gồm 59 người khoẻ mạnh, không có bệnh cấp và mạn tính tiến triển, có các xét nghiệm về lipid máu, đường máu, chức năng gan, thận trong giới hạn bình thường.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu 22
BN RLLP typ IIa được sử dụng chế phẩm simvastatin (biệt  dược  là Zocor-Australia) với  liều 20mg/24h (1 lần  vào  buổi  tối  trước  khi đi ngủ) trong 1 tháng. Các BN này được tiến hành xét nghiệm các chỉ số lipid máu, các chỉ số đông máu trước  và  sau khi điều  trị (ĐT). Các  kết  quả  thu
II.    KẾT QUẢ
được trước điều trị được so sánh với nhóm chứng và kết quả sau ĐT.
Các  kỹ  thuật  sử  dụng  trong nghiên  cứu:  được tiến hành tại labo sinh hoá và huyết học của bệnh viên TWQĐ 108
–    Các  chỉ số  lipid huyết  tương được  đo  trên máy sinh hoá tự động Hitachi 9000.
–    Các chỉ số đông máu được xác định trên máy đông máu tự động ACL 9000 (Italia)
+ Tỷ lệ phức hệ prothrombin (PT%), thời gian thromboplastin được hoạt hoá từng phần (APTT).
+ Định lượng fibrinogen
+ Định lượng  các  yếu  tố đông  máu:  gồm  các yếu tố II, V, VII, X, VIII, IX và XI.
Statin và các dẫn chất (simvastatin, atorvastatin,…) được sử dụng trong điều trị rối loạn lipid máu, phòng chống huyết khối. Mục tiêu: (1) Nghiên cứu một số chỉ số đông máu ở bệnh nhân (BN) rối loạn lipid (RLLP) typ IIa. (2) Đánh giá ảnh hưởng của simvastatin lên hoạt tính đông máu huyết tương ở những BN RLLP typ IIa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu trên 22 BN RLLP typ IIa được điều trị simvastatin (20mg/24h)x1 tháng.  Các  chỉ số  lipid máu   (cholesterol, tryglycerid, HDL, LDL) và  đông  máu  (PT, APTT, fibrinogen, yếu tố II, V, VII, VIII, IX, XI) được so sánh trước – sau điều trị và so sánh với nhóm chứng (n = 59). Kết quả: trước điều trị các chỉ số đông máu  (trừ hoạt tính của yếu tố VIII và X) của nhóm BN đều khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng theo chiều hướng tăng đông. Sau điều trị, tỷ lệ PT, tỷ lệ APTT, APTT, hoạt  tính yếu tố VII và IX, nồng  độ fibrinogen  đều khác biệt  so với trước điều trị theo hướng  giảm đông (p < 0,05 và < 0,01). Sau điều trị, trên 50% số BN có các chỉ số lipid huyết tương và đông máu trở về giới hạn bình thường. Kết luận: (1) Các chỉ số đông máu của nhóm BN RLLP typ IIa trước điều trị hầu hết đều khác biệt  so với  nhóm  chứng  có  ý  nghĩa thống  kê  với  biểu  hiện  của  sự  tăng  đông.  (2)Liệu  pháp  điều  trị bằng simvastatin (liều 20mg/24h/1tháng) cho những BN tăng cholesterol máu ngoài tác dụng giảm nồng độ lipid trong huyết tương còn có tác dụng làm giảm hoạt tính đông máu của huyết tương, vì vậy rất có hiệu quả trong phòng chống huyết khối.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment