Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi

Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi

Luận án Ảnh hưởng của sữa bổ sung pre-probiotic lên tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ 6-12 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Mục tiêu thiên niên kỉ đặt ra là giảm 2/3 tỷ lệ tử vong trẻ em từ năm 1990 đến 2015. Với sự nỗ lực không ngừng của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế như UNICEF, WHO, đến nay đã có rất nhiều tiến bộ đạt được trong việc làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em. Nhưng cho đến nay, nhiễm khuẩn hô hấp cấp (ARI) và tiêu chảy vẫn là hai bệnh đứng hàng đầu gây tử vong ở trẻ em trên toàn thế giới. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi năm có khoảng 15 triệu trẻ em bị chết, trong đó khoảng 5 triệu trẻ em chết vì viêm đường hô hấp cấp tính (ARI). Tỷ lệ mắc ARI/ tổng số trẻ em ở Iraq là 39,3%, Brazil là 41,8%, ở Anh là 30,5%, và tại Úc là 34% [161]. Trong các bệnh thì ARI, viêm phổi là bệnh gây tử vong cao nhất ở trẻ em, cao hơn AIDS, sốt rét và sởi cộng lại. Có khoảng 1,5 triệu trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới bị tử vong do viêm phổi hằng năm, chiếm khoảng 18% tử vong (bao gồm tử vong trong tháng đầu sau sinh) trẻ em toàn cầu [167]. Sau ARI, bệnh tiêu chảy là nguyên nhân thứ hai tử vong ở trẻ em, chiếm khoảng 14% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi, khoảng 1,2 triệu trẻ em mỗi năm [167].

Tại Việt Nam, ARI cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ em, chiếm 44% trong số các bệnh gây tử vong cho trẻ ở độ tuổi này. Sau đó là bệnh tiêu chảy, tỷ lệ mắc tiêu chảy thường dao động theo mùa và theo độ tuổi của trẻ, trong đó trẻ dưới 2 tuổi là nhóm có nguy cơ cao nhất, đây cũng là thời kì trẻ được nuôi dưỡng bằng thức ăn bổ sung cùng với sữa mẹ. ARI và tiêu chảy cũng là hai bệnh gây SDD hàng đầu ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Năm 2008 Tỷ lệ thiếu máu ở trẻ dưới 5 tuổi trên toàn quốc là 29,4%, Tây Nguyên là 23,1 %, Đông Nam Bộ 30,2 %, đồng bằng Bắc Bộ là 23,9% (2008). Lượng Sắt trong khẩu phần đạt 6,5 mg/trẻ/ngày, đáp ứng được 73% nhu cầu khuyến nghị (70% ở khu vực nông thôn và 87% ở khu vực thành phố). Tình trạng vitamin A huyết thanh thấp vẫn còn phổ biến ở trẻ em vùng nông thôn và miền núi, chiếm 10,8% [156]. Năm 2010 có đến 29,2% trẻ em dưới 5 tuổi bị thiếu máu dinh dưỡng [19]. Năm 2010, ở nước ta ước tính có gần 1,3 triệu trẻ em dưới 5 tuổi bị SDD thể nhẹ cân, khoảng 2,1 triệu trẻ em bị SDD thể thấp còi và 520.000 trẻ SDD thể gầy còm. Năm 2010, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chỉ tiêu cân nặng/tuổi trên toàn quốc là 17,5%, trong đó Tây Nguyên, miền núi phía Bắc và các tỉnh duyên hải miền Trung là những nơi có tỷ lệ trẻ bị SDD cao hơn những vùng khác, tương ứng là 24,7%, 22,1% và 19,8%. Đông nam bộ là khu vực có tỷ lệ trẻ bị SDD thấp nhất (10,7%). Bên cạnh việc giảm tỷ lệ trẻ bị SDD cân nặng /tuổi thì tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi vẫn còn ở mức cao 29,3% [19]. Tỷ lệ trẻ nhỏ dưới 6 tháng tuổi được bú mẹ hoàn toàn còn thấp (19,6%) và tỷ lệ bú mẹ chủ yếu là 25,4%, tỷ lệ bà mẹ cho trẻ bú sớm trong vòng 1 giờ đầu sau sinh là 61,7%, tỷ lệ trẻ dưới 2 tuổi được nuôi hợp lý là 54,8%, tỷ lệ trẻ được ăn bổ sung kịp thời là 85,0% [19].

Mặc dù hiện nay Bộ Y tế Việt nam đã khuyến cáo các bà mẹ cần nuôi trẻ hoàn toàn bằng sữa mẹ trong vòng 6 tháng đầu sau sinh, nhưng trên thực tế, có nhiều bà mẹ vì nhiều lí do như mẹ thiếu sữa, bận rộn công việc, mẹ bị bệnh, nhiễm HIV vẫn cho trẻ ăn thêm sữa ngoài. Đây cũng là lí do khiến trẻ em phải đối mặt với các bệnh nhiễm khuẩn đường tiêu hoá và hô hấp khi trẻ không được bú mẹ hoàn toàn và ăn bổ sung thêm thức ăn khác sớm hơn khuyến cáo.

Trong những năm gần đây, hệ vi khuẩn trong đường ruột được nhiều nghiên cứu đề cập đến, chúng có vai trò rất quan trọng giúp duy trì sự ổn định nội môi của cơ thể và tình trạng sức khoẻ tốt. Đặc biệt, trẻ suy dinh dưỡng thường kèm theo rối loạn hệ vi khuẩn đường ruột, làm tăng các đợt tiêu chảy do nhiễm khuẩn cấp tính, và kéo theo những thay đổi của hệ miễn dịch tại đường tiêu hóa [131], [140]. Trong số các vi khuẩn đường ruột, giới khoa học đặc biệt quan tâm nhiều tới một vài vi khuẩn sinh acid lactic có tác dụng có lợi lên sức khỏe của con người. Trong số này phải kể đến Lactobacilli và Bifidobacteria, chúng là một phần của hệ vi khuẩn đường ruột và đã được sử dụng trong các sản phẩm sữa khác nhau.

Theo Tổ chức Y tế thế giới, Probiotic được định nghĩa là các vi khuẩn có lợi cho sức khoẻ của con người khi ăn (bổ sung) vào một lượng nhất định [70]. Probiotic ngày nay đã trở nên phổ biến đối với các bác sĩ lâm sàng cũng như cộng đồng và nhận được sự quan tâm mạnh mẽ. Nhiều nghiên cứu khác nhau đã tập trung vào các cơ chế nhằm giải thích các lợi ích lâm sàng của một số vi khuẩn được sử dụng trong nhi khoa. Bên cạnh các nghiên cứu chỉ sử dụng probiotic đơn lẻ, nhiều nghiên cứu kết hợp probiotic và prebiotic được tiến hành nhằm tìm hiểu tác dụng phối hợp giữa probiotic và prebiotic “sự kết hợp prebiotic và probiotic được gọi là Synbiotic” [135].

Việc bổ sung prebiotic, probiotic kết hợp với prebiotic (synbiotic) vào sữa bột làm cho nó có tính chất gần giống với sữa mẹ hơn, có thể là biện pháp nhằm giúp những đứa trẻ, mà mẹ của chúng không có điều kiện NCBSM hoặc NCBSM hoàn toàn do gánh nặng công việc hoặc do thiếu sữa hoặc vì một lí do khác và phải ăn bổ sung sớm, giảm thiểu các bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở trẻ góp phần làm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, tử vong cho trẻ.

Trong nghiên cứu này sử dụng 4 loại sữa khác nhau (sữa công thức không bổ sung, sữa bổ sung prebiotic; sữa bổ sung probiotic kết hợp với các liều khác nhau của prebiotic) nhằm đánh giá ảnh hưởng của sữa đến tình trạng dinh dưỡng, tình hình mắc bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp, cũng như hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ từ 6-12 tháng tuổi, tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng NCBSM, thực hành ăn bổ sung, tình hình nuôi dưỡng và bệnh tật của trẻ từ 5-6 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của sữa bổ sung prebiotic và synbiotic (probiotic kết hợp với prebiotic) đến tình trạng dinh dưỡng, tình trạng nhiễm khuẩn và hệ vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ từ 6-12 tháng tuổi trong 6 tháng can thiệp.

MỤC LỤC

Trang

Lời cám ơn i

Lời cam đoan ii

Danh mục các chữ viết tắt iii

Mục lục iv

Danh mục các bảng vii….

Danh mục các biểu đồ ..ix

ĐẶT VẤN ĐỀ 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

1.1. Hệ vi khuẩn chí đường ruột 4

1.1.1. Khái niệm 4

1.1.2. Sự xuất hiện vi khuẩn chí đường ruột ở trẻ sơ sinh 5

1.1.3. Sự phân bố của các vi khuẩn đường ruột 6

1.1.4. Các loài vi khuẩn chí đường ruột 6

1.1.5. Vai trò của vi khuẩn chí đường ruột 7

1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự cân bằng hệ vi khuẩn đường ruột

12

1.2. Probiotic, prebiotic và các nghiên cứu liên quan 15

1.2.1. Probiotic 15

1.2.2. Prebiotic 17

1.2.3. Tác động của probiotic trên hệ vi khuẩn chí đường ruột 18

1.2.4. Vai trò của probiotic với chức năng rào cản và miễn dịch.. 19

1.2.5. Tổng hợp nghiên cứu lâm sàng về probiotic ở trẻ nhỏ 20

1.2.6. Tính an toàn, liều lượng probiotic sử dụng 26

1.2.7. Hướng dẫn đánh giá probiotics sử dụng trong thực phẩm của

WHO 28

1.3. Bệnh tiêu chảy 28

1.3.1. Dịch tễ học của bệnh tiêu chảy 28

1.3.2. Định nghĩa 29

1.3.3. Phân loại bệnh tiêu chảy 29

1.3.4. Nguyên nhân bệnh tiêu chảy 31

1.3.5. Các biện pháp phòng chống bệnh tiêu chảy 32

1.4. Nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính (ARI) 33

1.4.1. Dịch tễ học của ARI 33

1.4.2. Nguyên nhân gây ARI ở trẻ em 34

1.4.3. Các yếu tố nguy cơ thường gặp gây ARI ở trẻ em 35

1.4.4. Các giải pháp phòng chống bệnh ARI ở trẻ em 35

1.5. Các biện pháp dinh dưỡng trong phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp và

tiêu chảy cấp ở trẻ em 35

1.5.1. Nuôi con bằng sữa mẹ 35

1.5.2. Bổ sung Vitamin A 37

1.5.3. Bổ sung Kẽm 39

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42

2.1. Một số nét cơ bản về địa bàn nghiên cứu 42

2.2. Thiết kế nghiên cứu 42

2.2.1. Giai đoạn 1 43

2.2.2. Giai đoạn 2 44

2.2.2.1. Địa điểm, đối tượng, cỡ mẫu 44

2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu 45

2.2.2.3. Thời gian can thiệp 46

2.2.2.4. Cách tiến hành 46

2.2.2.5. Các số liệu và thời điểm thu thập số liệu trong quá trình can

thiệp 50

2.2.2.6. Nguồn gốc và thành phần sữa sử dụng cho nghiên cứu 50

2.2.3. Các phương pháp thu thập số liệu và tiêu chuẩn đánh giá 54

2.3. Xử lý và phân tích số liệu 58

2.4. Đạo đức nghiên cứu 60

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 61

3.1. Thực trạng NCBSM, thực hành ăn bổ sung, tình hình nuôi dưỡng và bệnh tật

của trẻ 61

3.1.1. Một số thực hành NCBSM và ăn bổ sung 61

3.1.2. Tình hình mắc tiêu chảy, viêm đường hô hấp cấp ở trẻ và một số thực

hành chăm sóc nuôi dưỡng trẻ 64

3.2. Một số đặc điểm chung của đối tượng trước can thiệp 65

3.3. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ trong 6 tháng can thiệp 67

3.4. Tình hình bệnh tật ở trẻ trong 6 tháng can thiệp 74

3.5. Sự thay đổi hệ vi khuẩn chí đường ruột của trẻ trong 6 tháng can

thiệp 80

Chương 4. BÀN LUẬN 90

4.1. Thực trạng NCBSM, thực hành ăn bổ sung, tình hình nuôi dưỡng và bệnh tật

của trẻ 90

4.2. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp 93

4.3. Mức độ ảnh hưởng của sữa bổ sung prebiotic và synbiotic đến tình trạng

dinh dưỡng của trẻ trong 6 tháng can thiệp ….94

4.3.1. Về cân nặng 94

4.3.2. Về chiều dài nằm … 95

4.3.3. Về các chỉ số WAZ, HAZ và WHZ 96

4.4. Mức độ ảnh hưởng của sữa bổ sung prebiotic và synbiotic đến nhiễm khuẩn

tiêu hóa và hô hấp ở trẻ trong 6 tháng can

thiệp …100

4.4.1. Tình hình mắc nhiễm khuẩn đường tiêu hóa …100

4.4.2. Các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp …105

4.5. Ảnh hưởng lên hệ vi khuẩn chí đường ruột …108

KẾT LUẬN ..117

KHUYẾN NGHỊ ..119

PHỤ LỤC Tài liệu tham khảo

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Yến Bình (2003), Nghiên cứu một số vi sinh vật gây tiêu chảy cấp ở trẻ từ 3 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viên Xanh pôn- Hà nội và tính kháng thuốc của chúng, Luận văn bác sỹ chuyên khoa 2, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Bộ môn dinh dưỡng & An toàn thực phẩm, Đại học Y Hà nội (2004), Dinh dưỡng và an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.78-97, 113-128, 254-256.
3. Bộ Y tế (2009), Tài liệu hướng dẫn xử trí tiêu chảy ở trẻ em, Ban hành kèm theo quyết định số 4121/QĐ-BYT ngày 28/10/2009, Bộ Y tế, Hà Nội.
4. Bộ Y tế, Chương trình ARI (1994), Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, Nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội, tr.2-29, 142-150.
5. Nguyễn Kim Cảnh, Lê Bạch Mai (2004),”Một số nhận xét về tình hình
sữa mẹ và cân nặng sơ sinh trẻ em”, Thông tin dinh dưỡng số 1,Viện
Dinh dưỡng, Hà Nội.
6. Nguyễn Việt Cồ, Bùi Đức Dương (2000), Tình hình sử dụng dịch vụ y tế cơ sở và khả năng tiếp cận của trẻ em với chương trình NKHHCT, Hội nghị tổng kết hoạt động ARI, Hà Nội, tr. 38.
7. Đào Ngọc Diễn, Nguyễn Trọng An và CS (1989),”Tìm hiểu cách nuôi trẻ em trong thời kỳ bú mẹ”, Kỷ yếu công trình Nhi khoa,Viện Bảo Vệ Sức Khỏe Trẻ Em, Hà Nội, tr.14.
8. Cao Thu Hương (2005), Sử dụng bột giàu năng lượng – vi chất phòng chống thiếu dinh dưỡng ở trẻ em 5-8 tháng tuổi, Luận án Tiến sỹ Y học, Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương, Hà Nội. 133
9. Nguyễn Công Khẩn (1995), Thiếu vitamin A và bệnh khô mắt ở trẻ em dưới 5 tuổi vùng đồng bằng Sông Hồng Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Y học, Hà Nội.
10. Hà Huy Khôi, Nguyễn Công Khẩn, Phạm Duy Tường, Nguyễn Trọng An (1990), “Tìm hiểu ảnh hưởng của việc bổ sung vitamin A liều cao tới tình trạng dinh dưỡng trẻ em”, Tạp chí y học thực hành,(1), tr.5-6.
11. Hà Huy Khôi, Từ giấy (1994), Các bệnh thiếu dinh dưỡng và sức khoẻ cộng đồng ở Việt nam,Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.4,7-19.
12. Nguyễn Xuân Ninh, Bùi Anh Tuấn và CS (2008),”Hiệu quả của bổ sung
sữa giàu Prebiotic đến tình trạng tiêu hóa, vi chất dinh dưỡng ở trẻ 24-36 tháng tuổi”, Tạp chí y học thựchành,1(594-595), tr. 87-90.
13. Nguyễn Xuân Ninh, Dương Thị Tình và CS (2009), Hiệu quả của sữa có probiotic và prebiotic đến tình trạng dinh dưỡng, nhiễm khuẩn, miễn dịch của trẻ 18-36 tháng tuổi, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Viện -Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội.
14. Phạm Văn Phú (2007), Nghiên cứu giải pháp cải thiện chất lượng thức ăn bổ sung dựa vào nguồn nguyên liệu địa phương ở một vùng nông thôn tỉnh Quảng Nam, Luận án Tiến sỹ Y học, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
15. Nguyễn Lan Phương (2011), Hiệu quả của bổ sung sữa có probiotic và prebiotic đến tình trạng dinh dưỡng và tình trạng miễn dịch của trẻ từ 18-36 tháng tuổi tại huyện Gia Bình, Bắc Ninh,Luận án thạc sĩ dinh dưỡng cộng đồng, Viện Dinh Dưỡng, Hà Nội.
16. Nguyễn Đình Quang (1996), Thực hành nuôi con của bà mẹ ở nội ngoại thành Hà Nội giai đoạn hiện tại, Luận án thạc sỹ dinh dưỡng cộng đồng, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội. 134
17. Hoàng Kim Thanh, Hà Huy Khôi (1994), “Nghiên cứu tác dụng của bổ sung vitamin A liều cao tới tiến triển ỉa chảy- suy dinh dưỡng ở trẻ em”, Tạp chí y học thực hành(3), tr.16-18.
18. VDD (2005), Báo cáo về tình trạng dinh dưỡng trẻ em và bà mẹ.Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
19. VDD (2011), Tình hình dinh dưỡng Việt Nam năm 2009-2010, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
20. Nguyễn Tấn Viên, Lê Thị Ngọc Việt (1994), “Một số nhận xét về bệnh NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi qua 5.084 trường hợp NKHHCT ở trẻ 2 tháng đến 5 tuổi”, Kỷ yếu công trình Nhi khoa, tr.358-363.

Leave a Comment