Ảnh hưởng của tuần hoàn ngoài cơ thể đến huyết học
Tuần hoàn ngoài cơ thể (THNCT) là một kỹ thuật hiện đại cho phép thực hiện phẫu thuật sửa chữa các sai sót ở van tim và buồng tim trong khi làm tim ngừng co bóp. Vì không phải là một hệ thống sinh lý nên THNCT có ảnh hưởng đến nhiều cơ quan chức năng của cơ thể trong đó có các thành phần máu và các hệ thống cầm máu. ThS. Hồ Thị Thiên Nga; Phó trưởng khoa Huyết học – bệnh viện hữu nghị Việt Đức
Việc sử dụng các bộ trao đổi khí, màng lọc, bơm, đường ống đều làm bằng polymer là nguyên nhân gây hoạt hoá các tế bào máu và các quá trình đông máu, tiêu sợi huyết.
II. HỆ THỐNG TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
1. Nguyên lý hoạt động
Máu tĩnh mạch từ nhĩ phải được dẫn đến bộ trao đổi khí nhờ trọng lực. Sau khi được trao đổi O2và CO2, máu có thành phần tương tự như sau khi qua phế nang và được đưa vào cơ thể qua hệ thống động mạch chủ nhằm đảm bảo cung cấp máu cho cơ thể trong khi tim phổi ngừng hoạt
động.
2. Cấu tạo
Hệ thống THNCT bao gồm: bộ trao đổi khí thay thế chức năng phổi; bơm động mạch thay chức năng thất trái; bộ trao đổi nhiệt; hệ thống ống hút và bình chứa; dịch mồi chứa đầy trong hệ thống THNCT làm giảm độ quánh, tăng tưới máu tổ chức.
III. ẢNH HƯỞNG CỦA TUẦN HOÀN NGOÀI CƠ THỂ
1. Ảnh hưởng của THNCT đến các tế bào máu
1.1. Bạch cầu đoạn trung tính
THNCT gây phản ứng bảo vệ cơ thể làm khởi động hệ thống miễn dịch và nội tiết do đáp ứng viêm. Ngay khi bắt đầu THNCT, bạch cầu đoạn trung tính (BCĐTT) hoạt hoá giải phóng các chất chứa trong hạt. Thêm vào đó, hoạt hoá bổ thể và các chất tiền viêm, hoạt mạch được đưa vào tuần hoàn cho phép phối hợp hoạt động giữa các tế bào lưu hành, tiểu cầu, tế bào nội mô và đại thực bào làm phản ứng miễn dịch huyết học và viêm lan rộng trong cơ thể [7].
Đầu tiên, BCĐTT giảm mạnh do hòa loãng máu và tích tụ BCĐTT, chủ yếu ở phổi. Sau đó là hiện tượng tăng BCĐTT mà cường độ tương quan với phản ứng viêm thứ phát và tỷ lệ các thành
phần bổ thể hoạt hoá.
Hoạt hoá bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong hội chứng viêm sau mổ. BCĐTT hoạt hoá giải phóng các protease, các gốc tự do, cytokin và các chất trung gian chuyển hoá (médiateur) chứa
trong các hạt của chúng [7]. Sau mổ, BCĐTT mất nhạy cảm, mất các đặc tính hoá hướng động, thực bào và sản xuất enzym hoặc các gốc tự do làm tăng nguy cơ nhiễm trùng.
Bạch cầu dễ bị chấn thương cơ học hơn tiểu cầu. Dính bạch cầu lên bề mặt tổng hợp phụ
thuộc vào thành phần bổ thể C3a và C5a. Các protease bạch cầu phá huỷ fibrinogen và yếu tố XIII, giải phóng yếu tố tổ chức gây ngưng tập tiểu cầu [7].
Tuy nhiên vai trò chính của bạch cầu trong hội chứng viêm là tương tác với tế bào nội mô. Các BCĐTT hoạt hoá bộc lộ các thụ thể dính và cố định cho phép gắn vào tế bào nội mô [8].
1.2. Lympho B, T và tế bào diệt tự nhiên
(NK: natural killer) Sau THNCT, miễn dịch qua trung gian tế bào và miễn dịch dịch thể giảm cả về số lượng và chất lượng. Sự tổng hợp các kháng thể, đại thực bào và hoạt tính tế bào diệt còn giảm kéo dài sau THNCT [7]
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích