BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ SÀNG LỌC MỘT SỐ VỊ THUỐC, BÀI THUỐC NHẰM ĐIỀU CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN MẠN DO SIÊU VI B

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ SÀNG LỌC MỘT SỐ VỊ THUỐC, BÀI THUỐC NHẰM ĐIỀU CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN MẠN DO SIÊU VI B

BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP BỘ SÀNG LỌC MỘT SỐ VỊ THUỐC, BÀI THUỐC NHẰM ĐIỀU CHẾ THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN MẠN DO SIÊU VI B

 Viêm gan siêu vi B (viêm gan B) là bệnh nhiễm trùng gan nặng do virút viêm gan B gây ra. Bệnh viêm gan B (VGB) nằm trong danh mục 10 bệnh dịch gây tử vong cao nhất trênthế giới.Theo ướctínhcủa Tổ chứcY tế thếgiới(WHO) hiệncó khoảng400

triệu người trên toàn cầu nhiễm virút viêm gan B, hơn nửa triệu người chết mỗi năm do ung thư gan nguyên phát thì có đến 80% là do VGB. Viêm gan B mạn tính nếu không được điều trị có thể dẫn đến suy gan, xơ gan, ung thư gan và tử vong. Suy gan và ung thư gan do VGB mạn tính làm chết nhiều người tại châu Á, từ 350.000-400.000 người/năm.
Tại VN các số liệu điều tra về dịch tễ học cũng cho biết có khoảng 15% dân số, tương đương 12 triệu người đang bị nhiễm virút VGB, cao gấp 40 đến 50 lần số người nhiễm HIV. TheoHội Ungthưtoàn cầu, ViệtNam đangđứngthứ 2về ungthưgan và
90% căn bệnh nguy hiểm này do viêm gan B gây ra, 20,5% mắc phải ở người lớn và tỷ lệ nam thường cao hơn 5 lần phụ nữ [simci.org].
Theo hướng dẫn mới của Hiệp hội Nghiên cứu bệnh gan Mỹ (AASLD) được công bố tại hội nghị APASL 2007 ở châu Á, mục tiêu cơ bản của điều trị VGB mạn là đạt được sự ức chế duy trì đối với sự sao chép của virút VGB và đẩy lùi bệnh gan. Mục tiêu tối hậu là ngăn chặn xơ gan, suy gan và ung thư gan.
Thuốc uống điều trị VGB mạn tính có 4 loại đã được cơ quan Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ (FDA) cho sử dụng trong điều trị là Lamivudine, Adefovir, Entecavir và Telbivudine.
Các thuốc tân dược thường có nhiều tác dụng phụ và giá thành đắt. Vì vậy, các thuốc có nguồn gốc thảo mộc đang được khuyến khích nghiên cứu, đặc biệt là các vị thuốc Đông dược đã được dùng theo kinh nghiệm cổ truyền để chữa các bệnh về gan. Số thuốc thảo mộc đưa vào sử dụng chưa nhiều nhưng bước đầu cho thấy có triển vọng tốt trong hỗ trợ điều trị VGB mạn nói chung và VGB mạn hoạt động (VGMHĐ) nói riêng. Các thuốcthảomộcthườngcó tácdụngbảovệ tế bào gan, giảmviêm gan,phục hồi
chức năng gan, ức chế xơ gan. Một số thuốc thảo mộc còn có tác dụng ức chế sự nhân
lên của virát VGB, tăng sản xuất kháng thể chống lại kháng nguyên HBsAg của virát VGB. Khi dùng phối hợp với các thuốc tân dược, các thuốc thảo mộc có tác dụng rút ngắn thời gian điều trị và giảm liều điều trị của thuốc tân dược.
Theo kinh nghiệm dân gian và kết quả nghiên cứu của một số công trình nghiên cứu khoa học (NCKH) gần đây cho thấy có nhiều cây thuốc được dùng điều trị viêm gan có tácdụngtốt,như:Diệphạ châu,ngũvị,dứa gai, cam thảo dây,hạ khô thảonam,
khúng khéng, muồng trâu, vọng cách, cốt khí, mã đề, dành dành, nọc sởi, ban tròn, trạch tả, nhó đông, cải trời, cà gai leo, cúc gai … [11, 5, 33, 56, 13, 23, 41, 57]. Trong đó, mã đề, chi tử, hạ khô thảo nam đã được Bộ Y tế xếp vào Danh mục cây thuốc Nam điều trị VGB.
Kế thừa và phát virút triển những kinh nghiệm sử dụng thảo dược để bào chế thuốc điều trị VGB mạn, chúng tôi đã được phép thực hiện đề tài: “Sàng lọc một số vị thuốc, bài thuốc nhằm điều chế thuốc điều trị viêm gan mạn do siêu vi B”.
2.Mục tiêu và nội dung nghiên cứu:
•Đề tài nhằm 2 mục tiêu:
1.Sàng lọc một số vị thuốc, bài thuốc có tác dụng bảo vệ gan.
2.Điều chế một loại thuốc điều trị viêm gan mạn do siêu vi B.
•Nội dung nghiên cứu:
1.Nghiêncứusànglọctácdụngbảovệgan trên mô hình gây tổn thươngganbằng
CCl4 các dịch chiết từ 2 bài thuốc và 10 cây thuốc. Chọn 5 sản phẩm có tác dụng tốt nhất.
2.Nghiên cứu thành phần hóa học của 5 dịch chiết. Xác định hàm lượng các nhóm chất có tác dụng bảo vệ gan. Chọn 3 sản phẩm có hàm lượng hoạt chất cao, nguyên liệu dễ khai thác hoặc dễ trồng để tiếp tục nghiên cứu tác dụng dược lý.
3. So sánh các tác dụng lý sau đây của 3 sản phẩm chọn được: Tác dụng chống oxy hoá, ức chế xơ gan, giảm enzym GPT, GOT; tác dụng chống viêm mạn và tác dụng lợi mật.
Chọn 1 sản phẩm có tác dụng tốt nhất để nghiên cứu độc tính:
i.Thử độc tính cấp
ii.Độc tính bán mạn .
4.Nghiên cứu quy trình chiết xuất sản phẩm quy mô pilot.
5.Nghiên cứu dạng bào chế và quy trình sản xuất thuốc trị VGM do siêu vi B.
6. Xây dựng tiêu chuẩn dược liệu, bán sản phẩm và thuốc mới. 
Tài liệu tham khảo
1. Bùi Thị Bằng, Nguyễn Thị Thu Hương và CTV. Quercitrin – flavon glycosid chiết tách từ cây Ban tròn (Hypericum patulum Thunb. ex Murray) có tác dụng bảo vệ gan. Tạp chí Dược học 2007, số 10: 40-41, 43, 48.
2. Bùi Thị Bằng, Phan Văn Kiệm, Nguyễn Bá Hoạt và CTV. Nghiên cứu phân lập và xácđịnhcấutrúc hóahọccủacácchấttừquảngũvịtử(Schisandra
sphenanthera Rehder et Wils.) thu hái ở Kon Tum.Tạp chí Dược liệu số 3 + 4 năm 2007.
3. Đại học Dược HN: Số liệu mới về hiệu quả của lamivudin trong viêm gan B. Thông tin Dược lâm sàng 1998; số 09, tập 3: 567-588.
4. Đỗ Huy Bích và các tác giả khác (Viện dược liệu): Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam. Nxb. KH – KT, 2004, Tập I; II: Vọng cách: 1063-1064.
5.Bộ môn Dược liệu. 2003. Bài giảng dược liệu tập I, II, trường Đại học Dược HN.
6.Bộ môn bào chế (1999), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, tập 1,2. Trường Đại Học Dược Hà nội.
7.Bộ môn bào chế (2002 ), Chuyên đề bào chế và sinh dược học các dạng thuốc.Tài liệu học tập cho sịnh viên năm thứ 5. Trường Đại Học Dược Hà nội.
8. Bộ Y tế. Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu lực của thuốc cổ truyền. Phụ lục 3: Hướng dẫn về khảo sát độc tính của thuốc cổ truyền (ban hành kèm theo quyết định 317 BYT/QĐ ngày 12/03/1996 của bộ trưởng Bộ Y tế.
9.Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam xuất bản lần thứ III, HN, 2003.
10.Phạm Ngọc Bùng. Độ ổn định của thuốc và cách xác định. Tài liệu sau đại học, Trường đại học Dược Hà Nội, 1997.
11.Võ Văn Chi: Từ điển cây thuốc Việt Nam, NXB Y học, 1997: Cách: 158-159.
12. Nguyễn Thế Cường, Vũ Xuân Phương, Nguyễn Bá Hoạt. Bố sung 3 loài cây thuốc thuộc chi Schisandra Michx. cho hệ thực vật Việt Nam. Tạp chí Dược liệu tập 11, số 6, 2006: 209-211.
13. Nguyễn Thượng Dong, Bùi Thị Bằng và các tác gỉa khác. Nghiên cứu sàng lọc cây thuốc có tác dụng bảo vệ gan. Tạp chí Dược liệu tập 9, số 4, 2004: 106-110.
14.Danh mục thuốc thiết yếu YHCT. Tạp chí Dược học số 11, 1999: 17 – 21.
15.Nguyễn Văn Đàn, Ngô Ngọc Khuyến (1999) các hợp chất thiên nhiên dùng làm thuốc, nXB Y học.
16.Đỗ trung Đàm (1996). Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc, Nxb. Y học, Hà Nội
17.Đỗ Trung Đàm. Sử dụng Microsoft – Excel trong thống kê sinh học. NXB Y học, Hà Nội. 2003.
18.Vũ Bằng Đình, Nguyễn Trọng Chính, Nguyễn Kim Nữ Hiếu. Ảnh hưởng của levamisole đối với miễn dịch tế bào trên bệnh nhân viêm gan B mạn hoạt động HBsAg(+). Y học thực hành 1996, 3(320): 19-21.
19.Trịnh Xuân Hoà. Một số đặc điểm lâm sàng, siêu cấu trúc gan và hiệu quả điều trị của thuốc Hâin trên bệnh nhân viêm gan B mạn hoạt động. Luận án tiến sĩ Y Dược, Học viện Quân Y, 1998.
20. Đỗ tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. NXB Y học, 2001: 81, 209, 272, 538.
21. Nguyễn Thị Nga. Nghiên cứu đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và một số tác dụng sinh học của cây vọng cách (Premna corymbosa (Burm.f.) Rottl. et Will – Verbenaceae). Luận văn thạc sĩ Dược học, HN 2005: 64-65.
22. Đào văn Phan (1999). Phương pháp thử độc tính cấp – Đại cương về thử nghiệm trên súc vật. Tài liệu giản dạy sau đại học, Trường Đại học Y HN.
23.Đào Văn Phan, Lại thị Vân, Nguyễn Duy Thuần. Tác dụng của cây nhó đông trên tổn thương gan do paracetamol ở chuột cống trắng. Tạp chí Dược liệu 8(5), 2003: 139 – 142.
24.Ngô Đức Phương. Phân loại các loài thuộc chi Hypericum L. (Clusiaceae Lindl.) được sử dụng làm thuốc hiện có ở Việt Nam. Luận văn thạc sỹ Sinh học, Hà Nội, tháng 12/2006.
25.Nguyễn Quốc Thức, Nguyễn Thượng Dong, Bùi Thị Bằng, Nguyễn Kim Phượng, Lê Minh Phương, Đỗ Thị Phương, Nguyễn Thị Dung. Tác dụng bảo vệ gan và ức chế xơ gan của cây ban tròn. Tạp chí Dược liệu 8(5), 2003: 152-155.
26. Nguyễn Quốc Thức. Nghiên cứu về thực vật, thành phần hoá học và tác dụng sinh học của một số loài thuộc chi Hypericum L. ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ Dược học, Hà Nội 2006: 65-79.
27. Viện Dược liệu. Tài nguyên cây thuốc Việt Nam. NXb. Y học, Hà Nội, 1993.
28. Viện Dược liệu. Cây thuốc Việt Nam. NXB. KH – KT, Hà Nội, 1990: 25
29. Viện Dược liệu- (2006) Giá trình sau đại học. Nghiên cứu thuốc từ thảo dược Tập II, NXB KH-KT, HN.
Tiếng Anh
30.Adelowotan O, Aibinu I, Adenipekun E, Odugbemi T. The in-vitro antimicrobial activity of Abrus precatorius (L) fabaceae extract on some clinical pathogens.Niger Postgrad Med J. 2008;15(1):32-7.
31.Bui Thi Bang et al. “Anti -hepatitis and cirrhosis inhibitory effect of Hypericum patulum Thunb. ex Murray”.Book of Abstracts: International Workshop on Herbal Medicinal plants and Traditional Herb Remedies, 20-21 September 2007, Hanoi, Vietnam., page 47-48.
32.Chang I. M. Natural products Research in Korea. N.S.U. Press, 1996: 314-315, 368.
33.Chang IM., United State Patent 5,929,038. Pharmaceutical preparation which inhibit hepatitis B virrus (HBV) replication, July 27, 1999.
34.Chang JS. Et al. Ethanol extract of Polygonum cuspidatum inhibits hepatitis B virus in a stable HBV-producing cell line. Antiviral Res. 66(1), 2005: 29 -34.
35.Chen SH, Zhong GS, Li AL, Li SH, Wu LK. Influence of Hovenia dulcis on alcohol concentration in blood and activity of alcohol dehydrogenase (ADH) of animals after drinking]. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi. 2006;31(13):1094-6
36.Choi YH et al. Abruosides A-D, four novel sweet-tasting triterrpene glycosides from the leaves of Abrus precatorius. J. Nat. Prod. 1989, 52(5): 1118-27.
37.Closa D. et al. Prostanoids and free radicals in Cl4C-induced hepatotoxicity in rats: effect of astilbin. Prostaglandins leukot Essent Fatty Acids. 1997; 56(4): 331- 4.
38.Cook N.C. and Samamn S. (1996) Review flavonoid chemistry, metabolism, cardioprotective efects and dietary sources”, J. Nủt. Biochem. vol 7, 66-76.
39.Crockett CO, Guede-Guina F, Pugh D, Vangah-Manda M, Robinson TJ, Olubadewo JO, Ochillo RF.: Cassia alata and the preclinical search for therapeutic agents for the treatment of opportunistic infections in AIDS patients. Cell Mol Biol. 1992;38(5):505-11.
40.Derek R. et al. (1997) “New drug targets inlâmmtion and immunomodulation”. drug Discovery Today, vol 2, iss. 8, 325-332.
41.Dong Nguyen Thuong, Dam Do Trung, Phuong Nguyen Kim, Khai Nguyen Minh, Dung Nguyen Thi, Phuong Le Minh. Studying the pharmacological effect of Phylatin powder. Proceeding of Pharma Indochina II, 20 – 23 October 2001, Hanoi, Vietnam: 336 – 341.
42.Ducrot R., Zulou L. et al. (1963), Ann. Pharm. Fr., 21: 703-717.
43.Fischbach F., Zawta B., Klin. Lab. 38, 555-561 (1992).
44.Hollman P.C.H (1996) “Analysis and helth effects o flavônid” Food Chem. vol 57(1): 43-46.
45.Jendrassik L., Grof P., Biochem. Z. 81, 297 (1938).
46.Ji Y, Li J. Yang P. Effects of fruits of Hovenia dulcis Thunb. on acute alcohol toxicity in mice. Zhong Yao Cai 24(2), 2001: 126-8.
47.Igarashi K. et al. Effect of astilbin in tea processed from leaves of Engelhardtia chrysolepis on serum and liver lipid concentrations and on the erythrocyte and liver antioxidative enzyme activities of rats. Biosci. Biotechnol. Biochem. 1996; 60(3): 513-5.
48.Kim NC, Kim DS, Kinghorn AD. New triterpenoids from the leaves of Abrus precatorius. Nat Prod Lett. 2002 Aug;16(4):261-6.
49.Kushnerova NF. et al. Influence of complex plant polyphenol preparation Eklikit on process of liver functions recovery after alcohol intoxication. Biomed Khim. 50(6), 2004: 605-11.
50. Limmatvapirat C, Sirisopanaporn S, Kittakoop P.Antitubercular and antiplasmodial constituents of Abrus precatorius. Planta Med. 2004 Mar;70(3):276-8.
51.Li G,Min BS, Zheng C, Lee J, Oh SR, Ahn KS, Lee HK. Neuroprotective and free radical scavenging activities of phenolic compounds from Hovenia dulcis. Arch Pharm Res. 2005;28(7):804-9.
52.Liu XL, Zhnag H, Wang F. Effect of Hovenia dulcis extract on expression of MMP-13 and TIMP-1 in hepatic. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi. 2006; 31(13):1097-100.
53.Loka L. Therapy of hepatitis B. American Association for the study of liver disseases, November, 1994: 11-12.
54.Loka L. “treatment of chronic hepatitis B”, Proceedings of a Symposium held at the shangri-la hotel Singapore, September 1995, 1-4.
55.Maros T. Lakatos (1971). On the anticirrhotic effect of certain biologically active short-chain thioaminoacids. Arzneimittel-Forsch, 21(2): 257 – 361.
56.Kahol, et al.: United States Patent 6,309,678 Process for isolation of hepatoprotective agent silymarin from the seeds of the plant Silybum marianum. October 30, 2001.
57.Minh Khai Nguyen, Thu Nguyen Bich. Man Pham Kim. Thu Vu Kim, Nhu Doan Thi, Dung Nguyen Thi, Phuong Do thi. The antiinflamatory, anticirrhosis and antioxydant effects of Solanun hainanense Han ce, Solanaceae. Proceeding of Pharma Indochina II, 20 – 23 October 2001, Hanoi, Vietnam: 239 – 241.
58.Mukherjee PK. Saritha GS, Suresh B. Antimicrobial potential of two different Hypericum species available in India. Phytother. Res. 16(7), 2002: 692 – 695.
59.Mukherjee PK, Verpoorte R, Suresh B. Evaluation of in-vivo wound healing acivity of Hypericum patulum leaf extract on different wound model in rats. Ethnopharmacol. 2000, 70(3): 315 – 21.
60.Mukherjee PK, Suresh B, Verpoorte R. CNS active potentials of some Hypericum species of India. Phytomedicine. 2001; 8(5): 331-7.
61.Mu Y. Et al. Traditional chinese medicines Schisandra chinensis Baill and Glycyrrhizha uralensis Fisch activate pregnane X receptor and increase warfarin clearance in rats. J. Pharmacol. Exp. Ther. 316(3), 2006: 1369-77.
62.Pan SY. et al. Schisandrin B protects against tacrine- and bis(7)-tacrine-induced hepatotoxicity and enhances cognitive function in mice. Planta Med. 68(3), 2002: 217 – 20.
63.Rudii R. V. (1977). Pharmacologia i Tokcikologia, 4: 11-16.
64.Shin MS. et al. A flavonoid from medicinal plants blocks hepatitis B virus-e antigen secretion in HBV – infected hepatocytes. Antiviral Res. 67(3), 2005: 163-168.
65.Schumann G., Klauke R., Clin. Chim. Acta 327, 69-79 (2003).
66.Van der Bergh A., Muller P., Biochem. Z. 77, 90 (1916).
67.Wang J., Zhao Y, Xu Q. Astilbin prevents concanavalin A-induced liver injury by reducing TNF-alpha production and T lymphocytes adhesion. J. Pharm. Pharmacol. 2004, 56(4): 495-502.
68.Wang M. et al. Herbs of the genus Phyllanthus in the treatment of chronic hepatitis B. J. Lab. Clin. Med., 1995, 126(4): 350-352.
69.Wagner H. (1980), Natural products as medicinal agents, Strasbourg, pp. 217¬241.
70.Xiong Q., Fan W., Tezuka Y., Adnyana I.K., Stampoulis P., Hattori M., Namba T., Kadota S. (2000), Hepatoprotective effect of Apocynum venetum and its active constituents, Planta Med., 66(2), pp. 127-133.
71.Xu Q. et al. Astilbin selectively induces dysfunction of liver-infiltrating cells- novel protection from liver damage. Eir J. Pharmacol. 1999; 377(1): 93-100.
72.Yoshikawa M., Ninomiya K., Shimoda H., Nishida N., Matsuda H. (2002), Hepatoprotective and antioxidative properties of Salacia reticulata: preventive effects of phenolic constituents on CCl4-induced liver injury in mice, Biol. Pharm. Bull., 25(1), pp. 72-76.
73.Zhang LZ. et al. Studies on chemical constituents of Phyllanthus urinaria L. Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 2000, 25(10): 615-617.
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment