BIẾN CHỨNG LÂU DÀI XẠ PHẪU GAMMA KNIFE TRONG ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO
BIẾN CHỨNG LÂU DÀI XẠ PHẪU GAMMA KNIFE TRONG ĐIỀU TRỊ DỊ DẠNG ĐỘNG TĨNH MẠCH NÃO
Nguyễn Thanh Bình , Nguyễn Phong , Trần Quang Vinh***, Huỳnh Lê Phương**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tác giả phân tích các hiến chứng lâu dài xảy ra trong vòng hơn 20 tháng sau xạ phẫu Gamma Knife (Gamma Knife Radiosurgery: GKRS) cho dị dạng động tĩnh mạch não (arteriovenous malformations: AVMs) trong sọ.
Phương pháp: Các hệnh nhân hị AVM trong sọ đã được điều trị hằng GKRS và theo dõi ít nhất 20 tháng sau điều trị được chọn lọc để phân tích số liệu (401 trường hợp). Tất cả các hệnh nhân đều được theo dõi hằng phần mềm Access và xử lý số liệu hằng phần mềm R. Tuổi trung hình của hệnh nhân là 30,476 ± 13,48 (6-76), thể’tích trung hình là 8,957 cm3 ± 13,257 (0,0187- 135,00 cm3), liều ngoại hiên trung hình là 21,379 ± 3,04 Gy (range 13-26) thời gian theo dõi trung hình là 41,829 ± 13,59 tháng (21,43-72,67).
Kết quả: Tắc nghẽn hoàn toàn dị dạng đạt được trong 362 trường hợp (90,3%), tắc nghẽn không hoàn toàn 39 (9,7%). Các hiến chứng lâu dài được quan sát trong 25 trường hợp. Các hiến chứng này hao gồm xuất huyết 9 trường hợp (2,25%), phù não và tạo nang 11 trường hợp (2,7%). Biến chứng tạo nang gặp trong 3 trường hợp. Gia tăng động kinh 4 trường hợp (1%), hẹp động mạch não giữa 1 trường hợp. Biến chứng lâu dài liên hệ với thể’tích húi dị dạng (p < 0,0001) và vị trí hán cầu của AVMs (p< 0,01). Phù não và tạo nang có liên quan đến liều cao của điều trị GKRS (p <0,001), thể’tích húi dị dạng lớn (P < 0,001), tắc nghẽn hoàn toàn (p< 0,01) và vị trí hán cầu của AVM (p < 0,05).
Kết luận: Tắc nghẽn không hoàn toàn của húi dị dạng là nguyên nhân có liên hệ đến xuất huyết não muộn. Tắc nghẽn không hoàn toàn làm gia tăng nguy cơ xuất huyết não. Tuy nhiên vẫn làm giảm nguy cơ xuất huyết so với không điều trị. Liều điều trị cao và có các nhánh động nuôi di ngang qua húi dị dạng có thể’làm gia tăng nguy cơ phù não và hình thành nang sau xạ phẫu.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất