Biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2022 – 2023
Luận văn thạc sĩ điều dưỡng Biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2022 – 2023.Ngày nay việc sử dụng kim luồn tĩnh mạch ngoại vi (KLTMNV) để phục vụ cho công tác chăm sóc, chẩn đoán và điều trị trong các cơ sở khám chữa bệnh ngày càngtrở nên phổ biến. Hàng năm, tại Hoa Kỳ có tới 200 triệu đường truyền tĩnh mạch ngoại vi được sử dụng cho khoảng 70% trường hợp người bệnh cần nhập viện điều trị [69].
Trong một nghiên cứu tại Tây Ban Nha, có hơn 50% người bệnh nhập viện cần được đặt đường truyền tĩnh mạch, trong đó có 95% trường hợp cần yêu cầu đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại vi [36]. Tuy nhiên khi bệnh nhân đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi cũng phải đối mặt với nhiều nguy cơ xảy ra biến chứng: thoát mạch, thâm nhiễm, viêm tĩnh mạch, hoại tử tại chỗ, nhiễm khuẩn huyết… Hầu hết các đường truyền tĩnh mạch được rút khi xảy ra các biến chứng, kết thúc điều trị hoặc không sử dụng [85].
Trên thế giới, theo nghiên cứu của tác giả Mohammad Suliman năm 2019 có tới 53,4% trẻ mắc viêm tĩnh mạch; 34,9 % trẻ bị thoát mạch; 12,1% trẻ có đa; 12,1% trẻ xuất hiện tình trạng rỉ dịch ra ngoài chân kim và 8,5% trẻ có tắc đường truyền [76]. Nghiên cứu của Ana Caroline Rodrigues Gomes các biến chứng là nguyên nhân của 48% trường hợp rút kim luồn tĩnh mạch ngoại vi trước khi xuất viện, chủ yếu là thâm nhiễm (79,2%), tiếp theo là viêm tĩnh mạch (16,7%) và thoát mạch (4,2%) [35].
Tại Việt Nam có rất ít các nghiên cứu đánh giá về thực trạng các biến chứng do lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi và các yếu tố liên quan trên các đối tượng đặc biệt là với trẻ sơ sinh. Theo nghiên cứu tại Bệnh viện Đa khoa huyện Ba Vì năm 2014 có 20,68% đối tượng xuất hiện biến chứng, trong đó tỷ lệ viêm tĩnh mạch chiếm 49,04%, tỷ lệ nhiễm khuẩn tại chỗ chiếm 11,54% và tỷ lệ tắc tĩnh mạch ngoại vi chiếm 39,42% [8]. Nghiên cứu của Lâm Thị Nhung và cộng sự cho thấy tỷ lệ xuất hiện viêm tĩnh mạch (30,4%), phổ biến nhất là viêm độ 1 (21,3%) và độ 2 (8,5%); số ít có viêm độ 3 (0,6%); không phát hiện viêm độ 4 hoặc độ 5. Một số yếu tố liên quan đến sự gia tăng tỷ lệ viêm tĩnh mạch gồm: tuổi cao ( ≥ 60), có bệnh lý nền mạn tính, thể trạng béo hoặc gầy, tiền sử uống rượu, kim luồn tĩnh mạch ngoại biên được đặt tại khoa cấp cứu, vị trí đặt ở cánh tay; bên cơ thể liệt, cỡ kim lớn (18G), sử dụng thiết bị kết nối [3].
Với trẻ sơ sinh, khi lưu kim luồn sẽ có nhiều biến chứng hơn người lớn. Nghiên cứu của Danski năm 2016 cho thấy biến chứng khi lưu kim luồn trên trẻ sơ sinh là 63,15%, trong đó có 69,9% là tỷ lệ thấm mạch/ thoát mạch, 17,8% là tỷ lệ viêm tĩnh mạch và 12.3% là tỷ lệ tắc nghẽn đường truyền [24]. Một số các yếu tố liên quan đến các biến chứng của kim luồn được nghiên cứu trước đây bao gồm cân nặng lúc sinh, cân nặng hiện tại, tình trạng bệnh hiện tại của trẻ, vị trí đặt kim luồn….. [17], [19], [84], [89].
Tại khoa Sơ sinh – Bệnh viện Vinmec Times City, việc sử dụng kim luồn hỗ trợ điều trị rất phổ biến để nuôi dưỡng tĩnh mạch, điều trị kháng sinh, truyền máu nhưng tại đây rất ít nghiên cứu được thực hiện để nghiên cứu về thực trạng biến chứng và các yếu tố liên quan. Thực tế khi chăm sóc trẻ sơ sinh, chúng tôi đã gặp nhiều trẻ bệnh có biến chứng do lưu kim luồn. Để trả lời cho câu hỏi thực trạng công tác chăm sóc và những biến chứng do lưu kim luồn ở trẻ sơ sinh như thế nào, có những yếu tố nào ảnh hưởng đến những biến chứng này để từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế các biến chứng do kim luồn tĩnh mạch ngoại vi gây ra nên chúng tôi tiến hành đề tài “Biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2022 – 2023” với 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả tình trạng biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh tại khoa Sơ sinh Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City năm 2022 – 2023.
2. Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………………………………………………………………………………..1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………………………………………..3
1.1. Đặc điểm của trẻ sơ sinh……………………………………………………………………………….3
1.1.1. Đặc điểm của sơ sinh đủ tháng khoẻ mạnh ………………………………………………….3
1.1.2. Đặc điểm của trẻ đẻ non, đẻ nhẹ cân, chậm phát triển trong tử cung……………….4
1.2. Đặc điểm cấu tạo và lợi ích của kim luồn tĩnh mạch ngoại vi…………………………….5
1.2.1. Đặc điểm cấu tạo ……………………………………………………………………………………..5
1.2.2. Đặt và lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi. ……………………………………………………..7
1.3. Các biến chứng khi lưu kim luồn……………………………………………………………………8
1.3.1. Định nghĩa. ……………………………………………………………………………………………..8
1.4. Các yếu tố liên quan đến biến chứng khi lưu kim luồn. …………………………………..20
1.4.1. Tuổi thai………………………………………………………………………………………………..20
1.4.2. Cân nặng. ………………………………………………………………………………………………21
1.4.4. Thời gian nằm viện…………………………………………………………………………………22
1.4.5. Điều dưỡng. …………………………………………………………………………………………..22
1.4.6. Vị trí đặt kim luồn tĩnh mạch……………………………………………………………………23
1.4.7. Đặc điểm loại thuốc dùng cho người bệnh…………………………………………………23
1.4.8. Cách thức dùng thuốc cho người bệnh. ……………………………………………………..25
1.4.9. Số loại thuốc tiêm truyền tĩnh mạch sử dụng trên người bệnh………………………25
1.4.10. Số lần tiêm thuốc trong ngày………………………………………………………………….25
1.4.11. Thời gian lưu kim luồn………………………………………………………………………….26
1.5. Các nghiên cứu về biến chứng lưu kim luồn ngoại vi và các yếu tố nguy cơ ……..26
1.5.1. Trên thế giới ………………………………………………………………………………………….26
1.5.2. Tại Việt Nam …………………………………………………………………………………………29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………31
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu. ………………………………………………..31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Là trẻ sơ sinh và điều dưỡng …………………………………..31
2.1.2. Thời gian nghiên cứu………………………………………………………………………………31
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………………………………….31
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ……………………………………………………………………………32
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu. ……………………………………………………………………………….32
Thư viện ĐH Thăng Long2.2.2. Cỡ mẫu và chọn mẫu. ……………………………………………………………………………..32
2.2.3. Nội dung nghiên cứu. ……………………………………………………………………………..32
2.2.4. Các khái niệm, tiêu chuẩn, kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu. ……………………34
2.2.5. Các biến số trong nghiên cứu. ………………………………………………………………….36
2.2.6. Phương pháp thu thập thông tin và công cụ nghiên cứu. ……………………………..40
2.2.7. Xử lý số liệu…………………………………………………………………………………………..40
2.2.8. Sai số khống chế sai số trong nghiên cứu…………………………………………………..40
2.2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu……………………………………………………………..40
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………………….42
3.1. Thực trạng biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ sinh
………………………………………………………………………………………………42
3.1.1. Đặc điểm của bệnh nhi: …………………………………………………………………………..42
3.1.2. Đặc điểm tình trạng bệnh của đối tượng nghiên cứu……………………………………45
3.1.3. Đặc điểm đường truyền tĩnh mạch ngoại vi của đối tượng nghiên cứu. …………46
3.2. Một số yếu tố liên quan đến biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch
ngoại vi ở trẻ sơ sinh. ……………………………………………………………………………………….55
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN……………………………………………………………………………….63
4.1. Thực trạng biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ở trẻ sơ
sinh. ………………………………………………………………………………………….63
4.1.1. Đặc điểm của bệnh nhi. …………………………………………………………………………..63
4.1.2. Đặc điểm tình trạng bệnh của đối tượng nghiên cứu……………………………………64
4.1.3. Tình trạng biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch ngoại vi. …………67
4.2. Một số yếu tố liên quan đến biến chứng liên quan đến lưu kim luồn tĩnh mạch
ngoại vi ở trẻ sơ sinh. ……………………………………………………………………………………….75
4.2.1. Liên quan giữa biến chứng đặt kim luồn với tuổi thai, ngày tuổi, cân nặng khi
sinh và cân nặng khi đặt đường truyền của trẻ bệnh. …………………………………………….75
4.2.2. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với tình trạng bệnh của trẻ. …………………77
4.2.3. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với vị trí đặt đường truyền tĩnh mạch …..77
4.2.4. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với mục đích sử dụng đường truyền tĩnh
mạch. …………………………………………………………………………………….78
4.2.5. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với loại dịch truyền, thuốc. …………………79
4.2.6. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với thời gian lưu kim………………………….804.3. Hạn chế của nghiên cứu………………………………………………………………………………82
KẾT LUẬN ……………………………………………………………………………………………………83
KHUYẾN NGHỊ…………………………………………………………………………………………….85
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………………………………….86
PHỤ LỤC. ………………………………………………………………………………………………………..
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại kim luồn dựa vào màu sắc………………………………………………………7
Bảng 3.1. Ngày tuổi và giới của trẻ bệnh ………………………………………………………….42
Bảng 3.2. Tuổi thai và cân nặng lúc sinh của bệnh nhi ………………………………………..43
Bảng 3.3. Đặc điểm cân nặng của đối tượng nghiên cứu ……………………………………..44
Bảng 3.4. Chẩn đoán bệnh của bệnh nhi ……………………………………………………………45
Bảng 3.5.: Thời gian nằm viện của bệnh nhi ……………………………………………………….46
Bảng 3.6. Số lần lưu kim luồn trên 1 trẻ trong thời gian nằm viện ………………………..46
Bảng 3.7. Vị trí đặt kim luồn trên bệnh nhi …………………………………………………………48
Bảng 3.8. Số lượng thuốc sử dụng qua đường truyền ………………………………………….50
Bảng 3.9. Tình trạng biến chứng liên quan đến lưu kim luồn ………………………………..51
Bảng 3.10. Mức độ viêm tĩnh mạch liên quan đến lưu kim luồn …………………………..53
Bảng 3.11. Mức độ loét tỳ đè liên quan đến lưu kim luồn ……………………………………54
Bảng 3.12. Thời gian lưu kim luồn tĩnh mạch ……………………………………………………..54
Bảng 3.13. Liên quan giữa biến chứng đặt kim luồn với tuổi thai, ngày tuổi, cân nặng
khi sinh và cân nặng khi nhập viện của trẻ bệnh, …………………………………………………55
Bảng 3.14. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với tình trạng bệnh của trẻ ………….57
Bảng 3.15. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với vị trí đặt đường truyền tĩnh mạch
………………………………………………………………………………………………………………………58
Bảng 3.16. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với mục đích sử dụng đường truyền
tĩnh mạch ………………………………………………………………………………………………………59
Bảng 3.17. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với loại dịch truyền, thuốc ………….60
Bảng 3.18. Liên quan giữa biến chứng kim luồn với thời gian lưu kim …………………61
Hình 1.1: Cấu tạo kim luồn tĩnh mạch ………………………………………………………………..6
Hình 1.2: Các đường xâm nhập của vi sinh vật vào đường truyền tĩnh mạch ………….11
Viêm tắc tĩnh mạch ………………………………………………………………………………………….11
Hình 1.3: Loét tỳ đè tại vị trí đặt kim luồn tĩnh mạch ngoại vi ………………………………17
Hình 1.4: Ảnh hưởng của dịch ưu trương, đẳng trương và nhược trương lên tế
bào hồng cầu …………………………………………………………………………………………. 2
Nguồn: https://luanvanyhoc.com