Biến chứng mắt trong đái tháo đường type 1 ở trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương

Biến chứng mắt trong đái tháo đường type 1 ở trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương

Biến  chứng  mắt trong đái tháo  đường  týp  1 (ĐTĐ1) là nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa ở
người từ 20 – 74 tuổi, có liên quan chặt chẽ với thời gian bị bệnh và quản lý đường huyết. Theo nghiên cứu của các tác giả cho thấy BVM do ĐTĐ1 tỷ lệ thuận với thời gian bị bệnh ĐTĐ1.
Trong một  nghiên  cứu  trẻ  ĐTĐ1, tỷ  lệ  bệnh võng mạc là 6% sau 5 năm bị ĐTĐ, 10% sau 10 năm, 35% sau 15 năm, 80% sau 20 năm, và 100% sau 25 năm [4]. Quản lý đường huyết tốt có thể làm giảm và hạn chế các biến chứng. Trong nghiên cứu về quản lý đái tháo đường và biến chứng ĐTĐ1 (The Diabetes Control and Complication Trial- DCCT), nếu HbA1C giảm 10% (ví dụ như từ 8 – 7,2%) thì giảm được 44% nguy cơ bị biến chứng mạch máu nhỏ trong đó có bệnh võng mạc [5].
Ở các nước trên thế giới đều có chương trình sàng  lọc  các  BVM để  phát  hiện,  điều  trị sớm, hạn chế mù loà cho bệnh nhân ĐTĐ1. Đối với ĐTĐ1 khởi  phát  trước  dậy  thì, sàng  lọc  BVM được  tiến  hành  khi 11 tuổi,  hoặc  khi dậy  thì, hoặc sau 5 năm bị bệnh và được thực hiện hàng năm. Đối với ĐTĐ1 khởi phát sau dậy thì, sàng lọc BVM được tiến hành hàng năm sau 2 năm bị bệnh [5]. Soi đáy mắt là  phương pháp an toàn, nhạy và không xâm lấn để phát hiện biến chứng mắt [5]. Phương pháp điều trị BVM cho bệnh nhân ĐTĐ1 là điều trị laser làm phục hồi thị lực và giảm nguy cơ mù loà [4]. Tại Việt Nam, nhiều trẻ  em ĐTĐ chưa được  chẩn  đoán  sớm,  chưa được kiểm soát tốt bệnh ĐTĐ1. Nhiều cháu đến bệnh viện đã có hoặc có ngay sau một thời gian ngắn  các  biến  chứng  về  mắt,  gây  giảm  thị lực ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Các nghiên cứu về biến chứng mắt ở trẻ em bị ĐTĐ1 chưa nhiều tại Việt Nam. Do vậy để góp phần phát hiện  và  điều  trị biến  chứng  mắt  sớm  chúng  tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm:
1.    Mô tả đặc điểm lâm sàng của biến chứng mắt trong ĐTĐ1 ở trẻ em.
2.    Đánh giá một số yếu tố nguy cơ với biến chứng mắt trong ĐTĐ1.
II.    ĐỐI   TƯỢNG   VÀ   PHƯƠNG   PHÁP NGHIÊN CỨU
1.    Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm tất cả các bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định là ĐTĐ1 đang được theo dõi tại khoa Nội tiết – Chuyển hóa – Di truyền, bệnh viện Nhi Trung ương từ 1974 – 2007.
Tiêu chuẩn loại trừ:
–    Bệnh  nhân  không  tái  khám  hoặc  không được làm đầy đủ các xét nghiệm theo dõi biến chứng về mắt.
–    BN có bệnh về mắt trước khi bị ĐTĐ.
2.    Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu. Mỗi bệnh nhân được nghiên cứu hồi cứu bệnh án.
Theo dõi  biến  chứng  mắt do bác  sĩ chuyên khoa  mắt  đảm  nhiệm.  Khám  mắt  bán  phần trước bằng máy sinh hiển vi. Soi đáy mắt vùng trung tâm võng mạc bằng máy sinh hiển vi với kinh lúp 90 diop, vùng chu biên võng mạc bằng máy soi đáy mắt gián tiếp.
HbA1c được lấy giá trị trong lần gần nhất hoặc lấy trung bình trong 3 năm trước khi khám mắt phát hiện ra biến chứng.
3.    Xử lý số liệu
Theo phương pháp thông kê y học phần mềm Epi-info 6.04.
Biến chứng mắt trong đái tháo đường týp 1 (ĐTĐ1) làm nguyên nhân hàng đầu gây mù loà. Mục tiêu:
mô tả đặc điểm lâm sàng biến chứng mắt trong ĐTĐ1 và đánh giá một số yếu tố nguy cơ của biến chứng mắt. Đối tượng nghiên cứu: 60 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ1 tại bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang. Kết quả: bệnh nhân bị biến chứng mắt chiếm tỷ lệ 48,3% ca. Bệnh võng mạc do ĐTĐ1 chiếm 26,7%, đục thuỷ tinh thể chiếm 31,7%. Có 6/60 ca (10%) bị biến chứng mắt khi được chẩn đoán ĐTĐ1. Thời gian bị bệnh ĐTĐ1 càng dài, tỷ lệ biến chứng mắt càng cao. HbA1C cao hơn ở nhóm bị biến chứng mắt. Kết luận: cần nâng cao hiểu biết về bệnh ĐTĐ1 và các biến chứng cho cộng đồng, gia đình và bệnh nhân để chẩn đoán và điều trị sớm.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment