BIẾN CHỨNG PHẪU THUẬT NGỰC
Lồng ngực chứa nhiều tạng quan trọng, trong ñó tim, phổi, trung thất là chính. Tim và màng tim có liên hệ ñến các mạch máu lớn, phổi và màng phổi, ngoài liên hệvới các mạch máu lớn còn liên hệvới khí-phếquản. Khí-phếquản, mạch máu lớn ñều nằm ởtrung thất trên. Thực quản, ống ngực và thần kinh giao cảm nằm trong trung thất sau. Thần kinh hoành, thần kinh phếvị, thần kinh quật ngược nằm ởtrung thất giữa. Lồng ngực, ngoài chức năng che chởcác tạng còn là một không gian kín, giữáp suất âm cần thiết cho các tạng trong lồng ngực hoạt ñộng. Gây mê và phẫu thuật gây xáo trộn hô hấp và tuần hoàn trong lúc mổ, trong hồi tĩnh và trong hậu phẫu nhiều ngày, có thểdẫn đến suy hô hấp, suy tim và ảnh hưởng ñến các tạng quan trọng khác(7,12).
Sau mổ, chức năng hô hấp giảm vì đường thở ñóng sớm trong chu kỳ hô hấp (early airway closure) làm cho VC giảm 25- 50% trong 4 ngày ñầu và các chức năng hô hấp khác cũng giảm theo, 7 ngày sau mới trởlại bình thường. Các rối loạn hô hấp này có thểgây xẹp phổi làm cho chức năng hô hấp giảm thêm. Thuốc mê và thuốc giảm ñau sau mổlàm cho thểtích hô hấp giảm nặng và mất chu kỳthởsâu (sighs: normal periodic hyperinflation 9-10 lần/h) cũng có thểdẫn ñến suy hô hấp. Traođổi khí-máu bất thường sau mổ, PaO2giảm và PaCO2tăng khi thuốc mê chưa loại ra hết khỏi cơthể. PaO2tiếp tục giảm và PaCO2 cũng giảm trong tuần ñầu do hiện tượng shunting vì xẹp phổi. Cơ chế tự vệcủa phổi sau mổ giảm, làm cho ñàm nhớt bị ứ đọng và nhiễm trùng vì bệnh nhân không thểho mạnh và tống ñàm nhớt hiệu quả được do ñau. Hệ thống nhờn tiết ra và lông trong đường thở trên bi ức chế.
Ngoài các tổn thương do chấn thương mà ña sốphải xửlý cấp cứu, các bệnh lý trong lồng ngực cần điều trịn goại khoa
không hiếm, ñặc biệt là bệnh tim bẩm sinh hay mắc phải, bệnh mạch vành, bệnh ñộng mạch chủ; phổi thì ngoài dịtật bẩm
sinh còn do viêm nhiễm hay u bướu; trung thất thì thường bịcác khối u mà ác tính luôn cao hơn lành tính(5); thực quản thì thường bịung thư. Ngoài ra còn có bệnh các tạng ở ngỏ vào ngực và ở cơ hoành. Vì các tạng trong lồng ngực nằm sâu, kềcận nhau và gần tim, phổi thì hoạt ñộng trong không gian áp suất âm nên ñịnh bệnh thường khó và trễ, nguy cơgây mê và phẫu thuật cao, vì vậy phẫu thuật lồng ngựclà một chuyên sâu(15). Trong giới hạn báo cáo này, chúng tôi nêu lên một sốbiến chứng thường gặp mà nếu không phát hiện ñểcứu chữa kịp thời và hiệu quả sẽ để lại hậu quả tai hại cho người bệnh. Biến chứng (BC) phẫu thuật lồng ngực có thểchia ra BC sớm, cấp tính
(10,13,2,9)và BC muộn, mãn tính
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất