Biến đổi của vòng động mạch não qua khảo sát trên hình ảnh chụp MSCT 64

Biến đổi của vòng động mạch não qua khảo sát trên hình ảnh chụp MSCT 64

Giải phẫu động mạch (ĐM) não đóng vai trò rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý thần kinh. Đặc biệt, trong các phương pháp điều trị các bệnh lý mạch máu não hiện đại hiện nay, can thiệp mạch là phương pháp không những đòi hỏi các nhà làm lâm sàng thần kinh có những kỹ năng tốt mà còn đòi hỏi nắm vững giải phẫu ĐM não, và nhất là các dạng biến đổi của nó.
Vòng ĐM não (vòng Willis) có rất nhiều biến đổi [3, 5]. Trước đây, các nghiên cứu dựa trên việc phẫu tích các xác được cố định bằng formol. Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, trong đó chụp cắt lớp vi tính đa dãy đã phát huy vai trò rõ rệt trong khảo sát các mạch máu. Nghiên cứu của một số tác giả đã cho thấy, MSCT 64 cho độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong việc xác định các cấu trúc bình thường cũng như bất thường của các mạch máu não. Tuy nhiên, các tác giả trong nước chưa tập trung nghiên cứu đầy đủ về các biến đổi giải phẫu của vòng ĐM não.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: xác định các biến đổi giải phẫu của vòng ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT64.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu được tiến hành trên 102 bệnh nhân người Việt Nam, 60 nam và 42 nữ, tuổi từ 15 – 75, được chụp MSCT64 mạch não tại khoa Chẩn đoán hình ảnh, bệnh viện Bạch Mai trong khoảng thời gian từ tháng 07/2010 – 07/2011. Các bệnh nhân nghiên cứu không mắc các bệnh lý như dị dạng, phình mạch não… trên hình ảnh MSCT64.
Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang, lấy mẫu thuận tiện. Trên hình ảnh tái tạo dạng hiển thị đậm độ tối đa (MIP) và dạng khối vật thể bán trong suốt (VRT), xác định biến đổi của các đoạn ĐM não: đoạn đầu tiên của ĐM não trước (A1): xuất phát từ ĐM cảnh trong và tận cùng tại vị trí nối với ĐM thông trước; ĐM thông trước (ACoA): đoạn nối  hai ĐM não trước với nhau; ĐM thông sau (PCoA): xuất phát từ ĐM cảnh trong và tận cùng khi nối với ĐM não sau; đoạn trước thông của ĐM não sau (P1): bắt đầu tại vị trí chia đôi của ĐM nền thành hai ĐM não sau và kết thúc tại nơi nối với ĐM thông sau. Các đoạn mạch bình thường khi đường kính ≥ 1mm, bất sản khi không xuất hiện trên hình ảnh tái tạo và giảm sản khi đường kính < 1mm (theo nghiên cứu của các tác giả: Al-Hussain [2], Li,Q. [4]). Tổng hợp biến đổi của các đoạn trên, chúng tôi đưa ra các dạng biến đổi của vòng ĐM não. Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata 10.0 for Windows và các phép toán thông thường.
III.    KẾT QUẢ
Kết quả nghiên cứu trên 102 bệnh nhân, đã xác định được 17 dạng biến đổi và phân chia thành hai loại biến đổi chính: biến đổi đơn thuần, chỉ xảy ra biến đổi ở một đoạn mạch của vòng Willis; biến đổi kết hợp, xảy ra đồng thời nhiều biến đổi trên các đoạn mạch thuộc vòng Willis.
Tỷ  lệ  bình  thường  của  vòng  Willis  là 22,55% (23/102), trong đó tỷ lệ nam là 59,1% (13/22) và nữ là 40.9% (10/22). Tỷ lệ biến đổi chiếm 77,45% (79/102), trong đó nam là 58,75% (47/79) và nữ là 41,25% (32/79).
Biến đổi đơn thuần của vòng Willis chiếm tỷ lệ 23,52% (24/102), trong đó tỷ lệ nam 70,83% (17/24) và nữ 29,17% (7/24) gồm 4 dạng biến đổi.
Giải phẫu động mạch (ĐM) não đóng vai trò rất quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các,bệnh lý mạch máu não, đặc biệt là các phương pháp điều trị can thiệp nội mạch. Vòng ĐM não (vòng Willis) có rất nhiều biến đổi. Chụp cắt lớp vi tính đa dãy (MSCT 64) đã cho những kết quả khả quan trong việc đánh giá hệ thống mạch máu não. Nghiên cứ này nằm xác định các biến đổi giải phẫu của vòng ĐM não trên hình ảnh chụp MSCT64. Kết quả nghiên cứu cho thấy xác định được 17 dạng biến đổi của vòng ĐM não với tỷ lệ 77,45%. Các biến đổi vòng Willis không chỉ đơn thuần xảy ra ở một đoạn mạch mà còn xảy ra với tỷ lệ cao ở các dạng biến đổi kết hợp nhiều bất thường của các đoạn mạch não. Kết luận: vòng ĐM não có nhiều biến đổi và biến đổi rất phức tạp. Các biến đổi này có vai trò quan trọng trong việc định hướng các biện pháp điều trị cho bệnh nhân trong trường hợp hệ ĐM cảnh trong hoặc đốt sống – thân nền bị tổn thương.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment