Biến đổi đơn độc một nucleonid tại codon 10 (rs1982073:t869c) của gen tgfb1 có liên quan với tăng nguy cơ bị bệnh thận iga
Bệnh thận IgA là một trong những viêm cầu thận hay gặp nhất trên toàn thế giới, tỷ lệ xấp xỉ 30 trường hợp mắc mới mỗi năm trong một triệu người ở quần thể người da trắng [1]. Khoảng 40% bệnh nhân có thể sẽ tiến triển đến bệnh thận giai đoạn cuối (end stage renal disease-ESRD) đòi hỏi phải điều trị thận thay thế. Biểu hiện lâm sàng điển hình của bệnh thận IgA là tiểu máu vi thể hoặc đại thể kết hợp với một số triệu chứng khác như tăng huyết áp, protein niệu và chức năng thận suy giảm. Sinh thiết thận là bắt buộc để chẩn đoán xác định bệnh, cho thấy sự lắng đọng của IgA tại gian mạch cầu thận [2], đồng thời sinh thiết thận cũng đóng vai trò quan trọng trong tiên lượng bệnh cho bệnh nhân bị bệnh thận IgA [3]. Gen TGFB1 ở người nằm ở nhiễm sắc thể 19q13.1-3 (omim 190180). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng một số điểm biến đổi gen của TGFB1 là nguyên nhân gây xơ hóa ở nhiều bệnh [4;5;6] và có thể ảnh hưởng đến sự sản sinh TGFp1 huyết thanh [7]. Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu mối liên quan giữa rs1982073 :T869C của gen TGFB1 và bệnh thận IgA.
II. Đối tượng và phương pháp
Nghiên cứu được thực hiện trên 689 mẫu DNA di truyền có sẵn từ các bệnh nhân bị bệnh thận IgA và nhóm chứng là người khỏe mạnh khỏe mạnh. Tỷ lệ dương tính trong phát hiện kiểu gen đạt được là 100%.
Phương pháp lập bản đồ enzyme giới hạn (restriction endonuclease mapping- REM) đã được sử dụng để phát hiện rs1982073:T869C, SNP ở Codon 10 gen TGFB1 [8] như sau: PCR được thực hiện với hai primers được thiết kế trong vùng bên cạnh SNP lựa chọn cho nghiên cứu. Để xác định sự biến đoi của codon 10 trên gen TGFB1, mồi xuôi sử dụng cho PCR là TTCCCTCGAGGCCCTCCTA và mồi ngược là GCCGCAGCTTGGACAGGATC [8]. Sản phẩm PCR được cắt với MspA1I (10.000 units/ml) (New England Biolabs, Hitchin, U.K), và kiểm tra sản phẩm cắt bằng điện di trên gel Novex T trong đệm BE (Invitrogen, CA, Hoa Kỳ). Đồng hợp tử TT sẽ cho ra các đoạn gen có kích thước 161, 67, 40, và 26 bp; đồng hợp tử CC cho các đoạn gen kích thước 149, 67, 40, 26, và 12 bp; dị hợp tử CT cho ra các đoạn DNA kích thước 149 và 161, đặc hiệu cho hình trạng dị hợp tử. Phương pháp phân tích di truyền Allele dựa vào TaqMan (Allele-specific TaqMan assays của Applied Biosystems, Foster City, Hoa Kỳ) cũng được sử dụng cho việc xác định kiểu gen của rs1982073:T869C thuộc gen TGFB1, ABI assay, C 22272997_10.
Để so sánh tỷ lệ phần trăm kiểu gen, allele và kiểu hình, test X bình phương và Fisher’s exact được sử dụng với phần mềm SPSS. Haplotype được phân tích bằng chương trình HaploView [9], kiểm tra thử nghiệm hoán vị đặt ở 105 permutations cho một marker và haplotypes.
III. Kết quả
III.1. Tỷ lệ kiểu gen của rs1982073 thuộc gen TGFB1 trong bệnh thận IgA
Bảng 1: Thông tin về rs1982073 thuộc gen TGFB1 trong bệnh thận IgA
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích