Biểu hiện kháng nguyên Norovirus và ứng dụng trong kỹ thuật xác định kháng thể đặc hiệu Norovirus

Biểu hiện kháng nguyên Norovirus và ứng dụng trong kỹ thuật xác định kháng thể đặc hiệu Norovirus

Biểu hiện kháng nguyên Norovirus và ứng dụng trong kỹ thuật xác định kháng thể đặc hiệu Norovirus
Tác giả: Hầu Thị Thu Trang, Lê Thị Hồng Nhung, Nguyễn Thu Hương và Nguyễn Vân Trang
Tóm tắt:
Tổng số 807 mẫu được thu thập từ các bệnh nhân nhập viện do viêm dạ dày ruột cấp tại Bệnh viện Nhi Thái Bình từ tháng 9 năm 2010 đến hết tháng 9 năm 2012, trong đó 90 % trẻ nhập viện do viêm ruột cấp dưới 3 tuổi. Tỷ lệ dương tính với rotavirus (RV), norovirus (NV) và E. coli (DEC) chiếm lần lượt 40%, 43% và 15% các trường hợp. Đồng nhiễm xảy ra ở 20 % số mẫu, phổ biến nhất là RV-NV (8.8%). Phát hiện 3 loại tác nhân gây bệnh trong 2% số mẫu. Kiểu gen RV tiếp tục chiếm ưu thế trong suốt 2 năm là G1P[8], chiếm 70% các chủng lưu hành, trong khi đó chủng G3 giảm đáng kể từ năm 2010 và chỉ phát hiện được 1 mẫu trong năm 2012. Một trường hợp duy nhất chủng G9 được phát hiện. Hai kiểu gen NV phổ biến là GII.4 (59%) và GII.3 (27%). So với những năm trước chủng GII.3 chiếm ưu thế hơn sơ với GII.4. Xuất hiện sự trượt kháng nguyên trong genotype GII.4, trong đó chủng GII.4 Minerva 2006 đã dần dần được thay thế bởi chủng Aperldorn 2010 và đã xuất hiện chủng GII.4 Sydney 2012. Một trường hợp duy nhất phát hiện sự tái tổ hợp giữa GII.4 và GII.3. Sự biến động liên tục của các kiểu gen của 2 loại virus quan trọng nhất, RV và NV nhấn mạnh vai trò của giám sát thường xuyên 2 loại virus này, nhằm đưa ra chiến lược sử dụng vắc xin phù hợp cũng như theo dõi biến động chủng sau khi sử dụng vắc xin phòng tiêu chảy do virus rota.

Biểu hiện kháng nguyên Norovirus và ứng dụng trong kỹ thuật xác định kháng thể đặc hiệu Norovirus

Leave a Comment