BIỂU HIỆN TÍCH TỤ QUÁ MỨC PROTEIN P53 TRONG CARCINÔM TUYẾN ĐẠI TRỰC TRÀNG
Mục tiêu:Xác định tỷ lệ biểu hiện tích tụ quá mức protein p53 trong carcinôm tuyến đại trực tràng bằng phương pháp nhuộm hóa mô miễn dịch (HMMD).
Phương pháp:Mô tả cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu gồm 106 trường hợp carcinôm tuyến đại trực tràng được chẩn đoán và nhuộm HMMD với p53 tại Bộ môn Giải phẫu bệnh Đại học Y dược Tp. HCM từ tháng 10/2008 đến tháng4/2009.
Kết quả:Có 49 bệnh nhân nam (chiếm 46,2%) và 57 bệnh nhân nữ (chiếm 53,8%). Giới nữ mắc bệnh nhiều hơn giới nam khoảng 16% (tỷ lệ nam/nữ = 1/1,16). Tuổi mắc bệnh trung bình 58,08, bệnh nhân sau 40 tuổi chiếm 91,5%. Vị trí u: U ở đại tràng phải có 31 trường hợp (29,5%), u ở đại tràng trái có 74 trường hợp (70,5%). Dạng đại thể: Dạng loét thường gặp nhất chiếm 47,2%; thứ hai là dạng chồi sùi chiếm 40,6%; các dạng vòng siết, xâm nhiễm và dạng phối hợpít gặp hơn, với tỷ lệ lần lượt là 4,7%, 5,7% và 1,9%. Loại mô học: Carcinôm tuyến không chế nhầy chiếm 86,8%, carcinôm tuyến chế nhầy chiếm 13,2%. Tỷ lệ biểu hiện tích tụ quá mức protein p53 bằng HMMD là 50%. Liên quan không có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện tích tụ protein p53 trong UTĐTT với giới (p = 0,33), tuổi (p = 0,29), vị trí u (p = 0,56), dạng đại thể (p = 0,26). Liên quan có ý nghĩa thống kê giữa biểu hiện tích tụ protein p53 với loại mô học (p=0,022).
Kết luận: p53 biểu hiện quá mức ở 50% carcinôm tuyến đại trực tràng và liên có ý nghĩa thống kê với lọai mô học.
Ung thư đại trực tràng (UTĐTT) là một bệnh lý phức tạp về mặt di truyền học. Có nhiều đột biến gen xảy ra trong quá trình hình thành và phát triển UTĐTT. Ngày nay với những tiến bộ vượt bậc của sinh ung thư. Feason và Vogelstein đã mô tả chuỗi đột biến gen trong UTĐTT bắt đầu với sự đột biến gen APCở nhánh dài NST số 5 gây ra biến đổi từ biểu mô bình thường thành biểu mô tăng sản. Một trong những tế bào tăng sản sẽ phát triển thành u tuyến nhỏ có bộ gen được methyl hóa mức thấp. Đột biến kế tiếp liên quan đến sự tăng hoạt gen sinh ung K-rasở nhánh ngắn NST số 12 tạo nên u tuyến trung gian. Tiếp theo, gen DCCở nhánh dài NST số 18 bị bất hoạt dẫn tới sự phát triển u tuyến muộn với nghịch sản. Đột biến gen cuối cùng được tìm thấy trong UTĐTT là đột biến gen đè nén u p53ở nhánh ngắn NST số 17(6). Genp53là gen đè nén u hay bị đột biến nhất trong ung thư ở người. Gen p53bình thường hoạt động bằng cách làm tạm dừng chu kỳ tế bào để tiến hành việc sửa chữa các sai lệch trong quá trình nhân đôi DNA, hoặc làm cho tế bào tự chết theo chương trình. Vì thế gen này được xem là “người bảo vệ” của bộ gen. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy có khoảng 75% UTĐTT thể ngẫu nhiên có biểu hiện bất hoạt gen p53. Sự xác định đột biến gen p53trong UTĐTT có ý nghĩa tiên lượng. Bệnh nhân có biểu hiệnđột biến gen p53có tiên lượng xấu, thời gian sống thêm ngắn hơn những bệnh nhân không có biểu hiện đột biến gen p53
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất