Bước đầu đánh giá kết quả nong van động mạch phổi bằng bóng qua da ở bệnh nhi hẹp van động mạch phổi Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương

Bước đầu đánh giá kết quả nong van động mạch phổi bằng bóng qua da ở bệnh nhi hẹp van động mạch phổi Tại Bệnh Viện Nhi Trung Ương

Hẹp van động mạch phổi (HVĐMP) là một nhóm bệnh thường gặp trong bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em. Theo Emmanouilides và cộng sự, HVĐMP chiếm 8%-12% bệnh tim bẩm sinh (2). Ngoại trừ HVĐMP tối cấp ở trẻ sơ sinh nếu không được điều trị trẻ sẽ sống sót tới tuổi trưởng thành.

Phân loại HVĐMP, van động mạch phổi (ĐMP) hình nón hoặc hình vòm trong thời kỳ tâm thu không có sự tách biệt giữa các lá van (5). Thể thiểu sản van ĐMP đã được mô tả chiếm từ 10%-12% bệnh nhân (2), (3), (5).

Mức độ biểu hiện và diễn biến của bệnh HVĐMP tuỳ thuộc vào mức độ hẹp, thông thường trong những năm đầu thường không có biểu hiện lâm sàng, sau đó tăng dần trong những năm sau với triệu chứng đau ngực, khó thở, tím tái, dầy thất phải và dãn dầy nhĩ phải, trong một số’ trường hợp còn lỗ bầu dục, thông liên nhĩ (TLN).

Chẩn đoán xác định HVĐMP gồm các dấu hiệu lâm sàng, chụp X quang tim phổi, điện tâm đồ (ĐTĐ), chỉ có giá trị gợi ý. Siêu âm tim Doppler có giá trị cao để chẩn đoán xác định, thông tim, chụp buồng tim là phương pháp tốt nhất để đánh giá mức độ HVĐMP và điều trị. Điều trị HVĐMP tốt nhất bằng cách nong van động mạch phổi bằng bóng qua da (NVĐMPBBQD), phương pháp này đã được áp dụng nhiều tại các trung tâm tim mạch có hiệu quả rất tốt (3), (6) vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục đích:

Bước đầu đánh giá hiệu quả NVĐMPBBQD tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

II: ĐOI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN cứu.

1. Đối tượng nghiên cứu.

Nghiên cứu gồm 12 trẻ em từ 2 tháng đến 10 tuổi được chẩn đoán HVĐMP điều trị tại Bệnh Viện nhi Trung Ương từ 01/06/2004- 27/01/2005.

Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Tất cả bệnh nhân khi siêu âm Doppler tim chỉ có HVĐMP đơn thuần, chênh áp tối đa tâm thu qua van ĐMP > 45 mmHg.

2. Phương pháp nghiên cứu tiến cứu.

Nghiên cứu mô tả.

Kỹ thuật NVĐMPBBQD: Đưa itroduce qua tĩnh mạch đùi để cố định, sau đó luồn catheter vào tĩnh mạch đùi qua introduce rồi đẩy tiếp lên tĩnh mạch chủ dưới tới nhĩ phải qua van ba lá vào thất phải. Sau đó luồn guidewire vào trong catheter để đưa guidewire lên ĐMP chính, tiếp tục đẩy catheter theo guidewire vào ĐMP, khi catheter ở ĐMP thì rút guidewire ra để đo áp lực qua catheter của ĐMP chính, sau đó rút ngược catheter từ ĐMP chính xuống thất phải để đo áp lực, từ đó ta sẽ thấy được chênh áp giữa thất phải và ĐMP chính. Chụp buồng thất phải bằng thuốc cản quang Ultravisl 300, với liều 1ml/kg trong 1 giây. Qua đó sẽ đánh giá hình ảnh HVĐMP với van ĐMP hình vòm kèm theo dãn thân ĐMP sau chỗ hẹp, đồng thời đo đường kính vòng van ĐMP để chúng tôi chọn bóng có kích thước bằng 120-140% đường kính vòng van ĐMP. Tiếp theo lại đưa guidewire vào ĐMP rồi đẩy sâu vào động mạch của thuỳ dưới phổi phải hoặc phổi trái. Qua guidewire đưa catheter có bóng vào đúng giữa vị trí của

van ĐMP rồi bơm bóng vài lần, với chu kỳ 10-20 giây cho một lần bơm bóng. Đối với những bệnh nhân có HVĐMP nặng chúng tôi sử dụng nhiều cỡ bóng có kích thước tăng dần : Lần đầu sử dụng bóng bằng 80%, lần thứ hai bằng 100%, lần thứ ba bằng 120-140% so với đường kính vòng van ĐMP.

Dụng cụ sử dụng: Catheter, guidewire, introduce của hãng Terumo. Bóng loại Performance của hãng Boston Scientific.

Tiêu chuẩn đánh giá kết quả thành công.

+ Đo chênh áp qua catheter giữa ĐMP và thất phải < 20mmHg khi rút ngược catheter từ ĐMP xuố’ng thất phải.

+ Siêu âm Doppler tim sau NVĐPBBQD ngày thứ 3: Chênh áp tâm thu tối đa qua van ĐMP < 50mmHg.

+ Đánh giá mức độ giảm triệu chứng: khó thở khi gắng sức, tím môi và đầu chi, gan to.

Theo dỡi các biế’n chứng: Chảy máu sau khi kế’t thúc thủ thuật, rố’i loạn nhịp tim (rung thất, block nhĩ thất cấp 3) trong khi làm thủ thuật, tử vong.

 

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment