Bước đầu đánh giá một số yếu tố tiên lượng nặng có liên quan đến tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ can thiệp ĐMV qua da

Bước đầu đánh giá một số yếu tố tiên lượng nặng có liên quan đến tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ can thiệp ĐMV qua da

Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng nặng có liên quan đến tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ can thiệp động mạch vành qua da. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2008 đến tháng 2/2009, nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ tiên lượng nặng đến tỷ lệ tử vong sau 48 giờ đầu của 511 bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua da tại Viện Tim mạch Việt Nam. Kết quả: Tỷ lệ thành công của thủ thuật đạt 97,8%. Tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ đầu can thiệp là 2,2%, nữ chiếm 2,5% và nam chiếm 2%. Tuổi trung bình của những BN tử vong là 68,9 ± 10,2. Những yếu tố tiên lượng tử vong là: BN bị suy tim trên lâm sàng mức độ Killip ll-lll trước khi can thiệp có    nguy cơ    tử    vong    cao gấp    5    lần
so với những BN suy tim mức độ Killip I (p < 0,01). Những BN bị sốc tim tại các thời    điểm    can    thiệp    có nguy    cơ    tử vong cao gấp nhiều lần so với BN không bị sốc tim tại cùng thời điểm đó (p < 0,01).

Hiện nay can thiệp động mạch vành (ĐMV) qua da là biện pháp điều trị bệnh tim thiếu máu cục bộ rất có hiệu quả. Những năm gần đây, trung bình mỗi năm tại viện Tim mạch Việt Nam đã can thiệp được hơn 1.000 bệnh nhân, theo thống kê của viện Tim mạch Việt Nam, từ 1/1/2009 đến 31/12/2009 đã can thiệp được 1.368 BN [5]. Tuy nhiên, trong và ngay sau thủ thật vẫn còn để lại một tỷ lệ tử vong. Qua theo dõi và tìm hiểu, chúng tôi thấy một số yếu tố tiên lượng nặng như: tuổi, giới, suy tim
nặng, sốc tim và các mức độ tổn thương ĐMV có liên quan đến tỷ lệ tử vong. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành theo dõi và nghiên cứu những yếu tố này nhằm mục tiêu: “Bước đầu đánh giá một số yếu tố tiên lượng nặng có liên quan đến tỷ lệ tử vong ngay sau 48 giờ can thiệp ĐMV qua da”.
II.    ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: BN bị bệnh tim thiếu máu cục bộ: nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, đau thắt ngực ổn định và được can thiệp ĐMV qua da.
Tiêu chuẩn loại trừ: BN được can thiệp về bất thường giải phẫu ĐMV, BN là người nước ngoài.
Trang thiết bị và thủ thuật: Máy chụp mạch số hoá xoá nền Intinis của hãng Toshiba (Nhật Bản).
Thủ thuật can thiệp ĐMV gồm: Hút huyết khối, nong bằng bóng đơn thuần, nong bằng bóng và đặt stent.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả theo
Bảng 1: Tỷ lệ tử vong theo giới tính
dõi dọc theo thời gian. Bệnh nhân được theo dõi qua 3 giai đoạn: Trước, trong và sau can thiệp ĐMV. Biến số nghiên cứu: Chẩn đoán xác định bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhất là NMCT. Tình trạng suy tim (theo phân loại Killip) và tình trạng sốc tim. Đánh giá tổn thương ĐMV sau khi chụp ĐMV. Đánh giá tình trạng tử vong của bệnh nhân và xác định rõ nguyên nhân tử vong.
Xử lý số liệu: Các số liệu được xử lý bằng thuật toán T-test để so sánh trung bình, kiểm định giả thiết bằng thuật toán % và ước lượng khoảng tin cậy của OR để so sánh các tỷ lệ. số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 16.0.

Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích

Leave a Comment