BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN XÂM LẤN MẠCH MÁU NGOÀI THÀNH CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG
BƯỚC ĐẦU KHẢO SÁT VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN XÂM LẤN MẠCH MÁU NGOÀI THÀNH
CỦA UNG THƯ BIỂU MÔ TRỰC TRÀNG
Lâm Thanh Ngọc1, Võ Tấn Đức1, Đỗ Hải Thanh Anh1, Nguyễn Thị Thùy Linh1, Nguyễn Thị Tố Quyên1,
Hồ Quốc Cường1
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ (MRI) trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành (EMVI) của ung thư biểu mô trực tràng đối chiếu với giải phẫu bệnh (GPB).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 138 bệnh nhân ung thư biểu mô trực tràng có chụp MRI trực tràng trước khi phẫu thuật triệt căn. Đọc mù kết quả EMVI trên MRI theo thang điểm EMVI cải biên của Jhaveri, đối chiếu với kết quả trên GPB. Phân tích mối liên quan của EMVI trên MRI(mEMVI) với một số đặc điểm MRI và GPB khác của ung thư biểu mô trực tràng.
Kết quả: Nghiên cứu thu được 33 trường hợp EMVI (+) trên GPB. Tại điểm cắt 3 trong thang điểm EMVI cải biên của Jhaveri, MRI có độ nhạy và độ đặc hiệu tốt nhất để chẩn đoán EMVI (+) của ung thư biểu mô trực tràng. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán dương, giá trị tiên đoán âm, độ chính xác của MRI trong chẩn đoán EMVI lần lượt là 60,6%, 85,7%, 57,1%, 87,4%, 80%. Độ biệt hóa mô học, tình trạng di căn hạch vùng trên GPB và độ xa xâm lấn khỏi thành trực tràng trên MRI có liên quan ý nghĩa về mặt thống kê với mEMVI.
Kết luận: MRI là phương tiện tốt để chẩn đoán EMVI của ung thư biểu mô trực tràng với độ nhạy trung bình, độ đặc hiệu và giá trị tiên đoán âm cao.
Ung thư đại trực tràng là ung thư phổ biến, đứng thứ 2 ở nữ và thứ 4 ở nam tại Việt Nam, trong đó ung thư trực tràng chiếm khoảng 1/3(1). Số ca mắc mới tăng qua từng năm và ngày càng trẻ hóa. Do đó, cần thiết lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp để giảm tỉ lệ tái phát, di căn xa, giảm độc tính của hóa xạ trị hỗ trợ và tỉ lệ tử vong. Để có chiến lược điều trị và theo dõi hợp lý, đòi hỏi phải chẩn đoán đúng giai đoạn và các yếu tố tiên lượng độc lập trước khi điều trị. Một số yếu tố tiên lượng độc lập thường được chú ý trong chẩn đoán bao gồm tình trạng xâm lấn mạch máu(2,3,4), xâm lấn bạch mạch, thần kinh, sự hiện diện tế bào u ở cân mạc treo trực tràng (MRF), nồng độ CEA trong máu, độ biệt hóa mô học. Cộng hưởng từ (MRI) là phương tiện chính để chẩn đoán giai đoạn T, N và một số yếu tố tiên lượng độc lập khác, trong đó có đặc điểm xâm lấn mạch máu ngoài thành (EMVI) của u.