BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN THIẾU HỤT HOẠT TÍNH CÁC YẾU TỐ ĐÔNG MÁU PHỤ THUỘC VITAMIN K TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC XÉT NGHIỆM ĐÔNG MÁU Ở BỆNH NHÂN THIẾU HỤT HOẠT TÍNH CÁC YẾU TỐ ĐÔNG MÁU PHỤ THUỘC VITAMIN K TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Nguyễn Văn Hưng , Phạm Quang Vinh*, Nguyễn Tuấn Tùng*, Trân Thái Sơn*, Đỗ Thị Răm*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Vitamin K (VK) là một đông yếu tô’quan trọng của enzym Y- glutamyl carboxylase. Thiếu VK các yếu tô’đông máu phụ thuộc VK chỉ ở dạng tiên chất không có chức năng đông máu gây chảy máu trên lâm sàng.
Mục tiêu: Bước đâu mô tả đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm đông máu của nhóm bệnh nhân có thiếu hụt hoạt tính các yếu tô’đông máu phụ thuộc VK.
Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có hôi cứu và tiến cứu từ tháng 1/2009 đến tháng 6/2011, chúng tôi nghiên cứu trên 15 bệnh nhân có độ tuổi trung bình là 51,27± 19,32 và nhóm chứng (30 người trưởng thành khoẻ mạnh) tại Bệnh viện Bạch Mai.
Kết quả và kết luận: Vê tiên sử: 33,3% bệnh nhân có tiên sử nghiện rượu và 26,7% có dùng thuôc đông y. Vê đặc điểm xuất huyết: 46,7% xuất huyết dưới da dạng mảng, 46,7% xuất huyết niêm mạc; 40,0% xuất huyết nội tạng; 13,3% có chảy máu trong cơ và 6,7% chảy máu sau mổ. Nhóm có tiên sử dùng thuôc đông y chỉ gặp xuất huyết dưới da và xuất huyết niêm mạc, nhóm khác có cả xuất huyết nội tạng. Vê các đặc điểm lâm sàng khác: có 80,0% bệnhnhânthiếumáu.Vê đặcđiểmcác xét nghiệm:tỷlệ prothrombin giảm(6,77 ± 6,26 (%);
INR= 9,66 ± 2,77), thời gian APTT kéo dài (90,31 ± 26,27 (s); rAPTT: 3,38 ± 1,12) có ý nghĩa thông kê với p<0,01. Sôlượng tiểu câu, nông độ fibrinogen, thời gian thrombin và nông độ D-Dimer bình thường. Hoạt tính các yếu tô’đông máu phụ thuộc VK: yếu tô’II là 7,01 ± 6,67 (%), yếu tô’ VII: 4,74 ± 3,10 (%), yếu tô’IX: 3,71 ± 5,58 (%), yếu tô’X: 4,95 ± 4,90 (%) giảm có ý nghĩa thong kê với p < 0,01. Các yếu tô’khác như yếu tô’ V bình thường: 94,60 ± 27,09 (%), yếu tôVIII: 197,39 ± 74,02 (%) tăng (p<0,01).
ĐẶT VẤN ĐỀ
VK là một vitamin tan trong dầu có vai trò rất quan trọng trong cơ chế đông máu. VK bình thường ở dạng oxy hoá, dưới tác dụng của enzym vitamin K epoxidase, VK được chuyển thành dạng khử có hoạt tính xúc tác men y- glutamyl carboxylase chuyển acid glutamic thành carboxyl glutamate, bộc lộ vị trí cho phép gắn ion calci vào bề mặt phospholipid của các yếu tố đông máu(43). Vì vậy, khi thiếu VK sẽ làm giảm hoạt tính của các yếu tố đông máu: II, VII, IX, X, protein C và protein S(45). Thiếu VK xảy ra ở mọi lứa tuổi, trẻ sơ sinh có nguy cơ cao thiếu VK do lượng VK qua hàng rào rau thai rất thấp, các vi khuẩn ở ruột lại chưa có khả năng sản xuất VK, gây nên những trường hợp xuất huyết rất nặng. Ở người lớn, thiếu VK do hai nguyên nhân là bẩm sinh và mắc phải.
Rối loạn đông máu do thiếu hụt các yếu tố phụ thuộc VK thường diên biến âm thầm biểu hiện bằng những đợt xuất huyết da, niêm mạc, cơ nhưng cũng có khi là những chảy máu lớn như xuất huyết nội tạng, xuất huyết não rất khó kiểm soát có thể dẫn đến tử vong.
Ở Việt Nam, số lượng bệnh nhân được chẩn đoán và quản lý còn rất thấp do bệnh không dê chẩn đoán với những bệnh viện không có Labo đông máu chuyên sâu.
Trong bài viết này, chúng tôi mô tả đặc điểm lâm sàng và các xét nghiệm đông máu ở 15 bệnh nhân rối loạn đông máu do thiếu hụt các yếu tố đông máu phụ thuộc VK tại Bệnh viện Bạch Mai, nhằm bước đầu góp phần mô tả đặc điểm của bệnh lý này.
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất