BƯớC ĐầU NHậN XéT MộT Số KếT QUả SIÊU ÂM PHáT HIệN THAI Dị DạNG BằNG MáY SIÊU ÂM 4D TạI THàNH PHố THANH HOá Từ NĂM 2008 –2010

BƯớC ĐầU NHậN XéT MộT Số KếT QUả SIÊU ÂM PHáT HIệN THAI Dị DạNG BằNG MáY SIÊU ÂM 4D TạI THàNH PHố THANH HOá Từ NĂM 2008 –2010

BƯớC ĐầU NHậN XéT MộT Số KếT QUả SIÊU ÂM PHáT HIệN THAI Dị DạNG BằNG MáY SIÊU ÂM 4D TạI THàNH PHố THANH HOá Từ NĂM 2008 –2010

Lê Thị Hường -Trường Cao đẳng y tế Thanh Hoá
Tóm tắt
Thai dị dạng (TDD) -một dạng bất thường thai sản, trong những năm gần đây có chiều hướng gia tăng [1]. Tỷ  lệ  dị  dạng  thai  khoảng  2,7%  [7]  so  với  tổng  thai nghén. Thai dị dạng-dị dạng bẩm sinh (DDBS) đều để lại gánh năng cho gia đình và xã hội, nếu không phát hiện sớm và xứ lý kịp thời. Thực hiện đề tài:”Bước đầu nhận xét một số kết quả siêu âm phát hiện TDD bằng máy  siêu  âm  4D  tại  T.P  Thanh  hóa  từ  năm  2008-2010”.  Mục  tiêu  nghiên  cứu:Xác  định  tỷ  lệ  TDD  trên tổng số bà mẹ có thai đến khám 2008-2010; nhận xét một số yếu tố có liên quan; Bước đầu đưa ra một số khuyến cáo trong việc tầm soát TDD sớm. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ mang thai có tuổi thai từ tuần thứ 12  đến  tuần thứ 36.  Thời  gian  từ  tháng  12/2007 đến tháng 4/2010. Những trường hợp dị dạng đều thu thập thông tin phản hồi từ phía thại phụ. Phương pháp nghiên  cứu:Phương  pháp  nghiên  cứu mô tả  tiến cứu. 
Kết quả nghiên cứu:Tỷ lệ thai dị dạng gặp trong nghiên cứu của chúng tôi là 1,5%; nhiều nhất ở tuổi thai từ 12-18 tuần; bệnh lý hay gặp ở vùng ngực -bụng đặc biệt là Tắc bạch mạch vùng cổ chiếm tới 22,66% tổng số thai dị dạng. Tuổi mẹ =40 dị dạng thai chiếm 2,6%; Tỷ lệ  thai  dị  dạng  ở  nhóm  nghề  nghiệp  mẹ làm  nông nghiệp là 2,04 gần gấp 2 lần tỷ lệ ở nhóm khác; thai dị dạng có kèm ối bất thường chiếm tỷ lệ 18,67: trong đó 3/4 (75%) trường hợp phù thai kèm theo đa ối
TàI LIệU THAM KHảO
1. Trịnh Văn Bảo (2004), Dị dạng bẩm sinh, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
2. Đoàn Quỳnh Châu, Những hướng dẫn mới về tầm soát  hội  chứng  Down  trước  sinh,  30/4/2008, http://ycao.vn/modules.php?nam=News&op=viewst&sid=183.
3. Đào Thị Chút (1994), Nhận xét 30 trường hợp dị tật bẩm sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hải Phòng, Luận văn tốt nghiệp BS chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội. 
4.  Trần Danh Cường (2004)  Siêu  âm  ba chiều trong sản phụ khoa, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
5.  Trần Danh Cường (2002-2003),  “Tổng kết một số kết quả siêu âm hình thái học thai nhi bằng máy siêu âm ba chiều ALOKA-SSD 4000 tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương”, Báo cáo Hội Nghị nghiên cứu khoa học và điều trị viện Phụ Sản Trung Ương 2004.
6.  Phan Trường Duyệt  (2003),  “Kỹ thuật  siêu  âm và ứng dụng trong sản khoa”,Nhà xuất bản Y học Hà Nội  -2003, tr.458-525
7. Nguyễn Văn Đông-Vương Tiến Hòa và CS, “Tổng kết  tình  hình  thai  dị  dạng  tại  Bệnh  viện  Phụ  sản  Trung ương trong5 năm 2002-2007”,

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment