Bước đầu so sánh hiệu quả điều trị glôcôm bằng sử dụng áP và tiêm 5-FU trong và sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc
– Mục tiêu: So sánh hiệu quả điều trị glôcôm bằng sử dụng áp và tiêm 5-FU trong và sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc. Nhận xét ưu và nhược điểm của từng phương pháp
– Đối tượng và phương pháp: 113 mắt glôcôm có yếu tố nguy cơ cao (glôcôm nguyên phát người trẻ, glôcôm tái phát) được chia 2 nhóm điều trị phẫu thuật cắt bè có áp thuốc và tiêm thuốc. Một mũi tiêm 5- FU bổ sung được thực hiện trong vòng 15 ngày đầu sau phẫu thuật khi nhãn áp bán điều chỉnh, sẹo bọng có xu hướng xơ…
Thử nghiệm lâm sàng, tiến cứu, có đối chứng
– Kết quả: Tiêm bổ sung 5-FU sau điều trị ở cả 2 nhóm là cần thiết. Tình trạng thị lực được cải thiện, nhãn áp điều chỉnh 100% ở cả 2 nhóm. Theo thời gian, nhãn áp trung bình ở nhóm áp thuốc có xu hướng tăng nhanh hơn nhóm tiêm thuốc. Hình ảnh lâm sàng cho thấy mối liên quan giữa việc tiêm bổ sung thuốc với tình trạng sẹo bọng được cải thiện.
– Kết luận: Áp 5-FU trong phẫu thuật có bổ sung thuốc đường tiêm khi cần có hiệu quả tương tự điều trị tiêm 5-FU ngay ngày đầu tiên sau mổ có bổ sung thuốc đường tiêm khi cần.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Glôcôm là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây mù không hổi phục. Điều trị glôcôm bằng phẫu thuật cắt bè củng giác mạc phối hợp sử dụng thuốc chống chuyển hóa 5-Fluorouracil (5-FU) không những đem lại tỷ lệ thành công ngay sau mổ cao mà còn có tác dụng kéo dài thời gian thành công của điều trị. Với khả năng ức chế nguyên bào sợi 5-FU đã ngăn chặn sự tăng sinh xơ gây bít tắc lỗ rò và giúp duy trì nhãn áp ở mức cần thiết [4]. Những nghiên cứu trên thế giới về sử dụng 5-FU đã tiến hành từ những năm 1980 đến nay, tuy nhiên quan điểm về đường dùng, liều điều trị còn khác nhau. Điêu này một phần do đối tượng nghiên cứu khác nhau về chủng tộc, hình thái glôcôm … Tại Việt nam, hiện song song sử dụng 2 phương pháp là áp 5-FU trong phẫu thuật và tiêm 5-FU sau phẫu thuật, chưa có đánh giá nào so sánh hiệu quả của chúng với nhau. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu cụ thể sau:
1. So sánh hiệu quả điều trị glôcôm bằng sử dụng áp và tiêm 5-FU trong và sau phẫu thuật cắt bè củng giác mạc.
2. Nhận xét ưu và nhược điểm của từng phương pháp
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Là tất cả các bệnh nhân glôcôm góc đóng, góc mở nguyên phát được chỉ định phẫu thuật cắt bè củng giác mạc, có một trong hai yếu tố nguy cơ cao sau:
– Bệnh nhân trẻ, tuổi từ 18 -50 (glôcôm nguyên phát người trẻ)
– Bênh nhân glôcôm đã mổ lỗ rò nhãn áp không điều chỉnh > 22mmHg mặc dù đã sử dụng thuốc tra
hạ nhãn áp có nguyên nhân do sẹo xơ (glôcôm tái phát)
Các bênh nhân được phân chia ngẫu nhiên theo 2 nhóm:
– Nhóm phẫu thuật có áp thuốc 5-FU (gọi tắt là nhóm áp thuốc): những bênh nhân được áp 5-FU lên
nắp củng mạc trong phẫu thuật
– Nhóm phẫu thuật có tiêm thuốc 5-FU (gọi tắt là nhóm tiêm thuốc): những bênh nhân được tiêm 5-FU dưới kết mạc ngay ngày đầu tiên sau phẫu thuật
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiêm lâm sàng, tiến cứu, có đối chứng.
2.2.2. Phương tiện nghiên cứu
– Phương tiên phục vụ khám và đánh giá kết quả: bảng thị lực, nhãn áp kế Goldmann, thị trường kế, máy sinh hiển vi, máy soi đáy mắt, kính soi góc tiền phòng.
– Phương tiên phục vụ điều trị: máy hiển vi phẫu thuật, bộ dụng cụ vi phẫu, thuốc 5 FU, bơm tiêm 1ml, nước muối sinh lý
2.2.3. Cách thức nghiên cứu
* Đánh giá trước điều trị: Bênh nhân được khám về chức năng, thực thể cũng như tình trạng toàn thân; khai thác về bênh sử và tiền sử
* Điều trị phẫu thuật cắt bè củng giác mạc phối hợp sử dụng 5-FU
– Tiến hành phẫu thuật cắt bè CGM theo quy ước cụ thể.
– Với nhóm áp thuốc
Sau khi tạo nắp củng mạc, ta đặt 1 miếng Gelasponge kích thước 3 x 4mm có thấm 5FU nồng độ 50mg/ml lên nắp củng mạc, phủ kết mạc lên miếng Gelasponge. Sau 5 phút, lấy bỏ miếng Gelasponge. Rửa sạch 5FU bằng nước muối sinh lý (khoảng 20ml).
– Với nhóm tiêm thuốc
Tiến hành tiêm 5mg/0,1ml 5-FU dưới kết mạc, cạnh vùng sẹo mổ ngay ngày đầu tiên sau phẫu thuật; với điều kiên nghiêm pháp Seidel (-) sau mổ, độ sâu tiền phòng bình thường hoặc nông độ I. Rửa sạch mắt bằng nước muối sinh lý ngay sau tiêm nhằm loại bỏ thuốc đọng trên bề mặt kết giác mạc.
-Với cả 2 nhóm: tiêm 1 mũi 5-FU bổ sung được đề ra trong vòng 15 ngày đầu tiên sau phẫu thuật khi thấy sẹo không bọng sau mổ áp thuốc hoặc sau mũi tiêm đầu hoặc có xu hướng xơ hóa hoặc nhãn áp bán điều chỉnh. Quy định gọi tên nhóm: áp thuốc đơn thuần (áp 1), áp thuốc có bổ sung tiêm 5-FU sau mổ (áp 2), tiêm 5-FU liều duy nhất (tiêm 1), tiêm 5_FU có bổ sung thêm (tiêm 2)
* Chăm sóc
– Dùng kháng sinh đường uống. Tra mắt bằng dung dịch Maxitrol, dung dịch Oflovid 4 – 6 lần/ngày, kéo dài ít nhất 2 tuần sau phẫu thuật.
– Theo dõi hậu phẫu về tình trạng mép mổ, sự hình thành sẹo bọng, độ sâu tiền phòng và biến
chứng
– Khi tiền phòng nông: khám xác định có Seidel không, băng ép, tra giãn đồng tử dung dịch atropin 1% 1-2 lần/ ngày. Nếu Seidel âm tính bênh nhân được uống glycerol 50% x 100ml/ ngày trong
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích