BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG LASER THULIUM VỚI BƯỚC SÓNG LIÊN TỤC 2-|oM TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU LÀNH TUYẾN TIỀN LIỆT
BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG LASER THULIUM VỚI BƯỚC SÓNG LIÊN TỤC 2-|oM TRONG ĐIỀU TRỊ BƯỚU LÀNH TUYẾN TIỀN LIỆT
Vũ Lê Chuyên*, Đào Quang Oánh*, Nguyễn Tuấn Vinh*, Vĩnh Tuấn*, Nguyễn Văn Ân*, Nguyễn Phúc Cẩm Hoàng*, Nguyễn TếKha*, Nguyễn Ngọc Châu*, Nguyễn Ngọc Thái*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nghiên cứu khả năng điều trị phẫu thuật bướu lành tuyến tiền liệt (BLTTL) sử dụng nguồn năng lượng mới laser Thuliumdoped Yttrium Aluminium Garnet (Tm:YAG) bước sóng liên tục 2pm.
Mục đích:Đánh giá tínhhiệuquả, khả thi,độan toàn và biếnchứngcủa nguồnnănglượngmới laser
Tm:YAG trong điều trị BLTTL.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu tổng cộng 85 trường hợp được điều trị cắt nhỏ và bốc hơi (vaporesection) BLTTL sử dụng laser Thulium: yttrium-alumium-garnet (Tm:YAG). Tuổi trung bình 77 ± 10,18 (53-87). Thể tích trung bình tuyến tiền liệt trước phẫu thuật là 49,73 ± 9,04 (34-79) mL. Kết quả sau phẫu thuật đánh giá các yếu tố: thời gian phẫu thuật, tỷ lệ truyền máu,, haemoglobin huyết thanh, Na+ huyết thanh, thời gian đặtthông niệu đạo, thời giannằmviện.Các yếutốđượcđánh giátrướcvà sau phẫu
thuật là: bảng điểm quốc tế đánh giá triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: International Prostate Symptom Score), bảng điểm chấtlượngcuộcsống(QoL: Quality of Life Index),lưulượngdòng tiểutốiđa(Q max: m ax I m u m
urinary flow rate), lượng nước tiểu tồn lưu (PVR: postvoiding residual urine volume), theo dõi sau 3 tháng.
Kết quả: Thời gian phẫu thuật trung bình 56,81 ± 32,71 (20-180) phút. Không có trường hợp nào phải truyền máu. Không có trường hợp nào bị hội chứng cắt đốt nội soi. Một trường hợp bị tổn thương 2 miệng niệu quản.Thời gian đặt thông niệu đạo trung bình 48,28 ± 29,18 (12-120) giờ. Qmax trung bình 46 trường hợp không bí tiểu trước mổ tăng từ 7 ± 4,04 (2,5-19) mL/s sau phẫu thuật 16,71 ± 5,36 (6,8-28) mL/s. Qmax 39 trường hợp bí tiểu hay không đo được trước phẫu thuật, sau khi phẫu thuật là 15,24 ± 4,24 (6,8-24). Lượng nước tiểu tồn lưu 54 trường hợp không bí tiểu giảm từ 75 xuống 27,57 mL. Lượng nước tiểu tồn lưu 31 trường hợp bí tiểu sau mổ 52,19 mL. Điểm IPSS giảm từ 28,28 ± 4,44 (19-35) đến 12,12 ± 2,78 (5-17), Điểm QoL giảm từ 3,84 ± 0,7 (3-5) đến 1,68 ± 0,61 (1-3).
Kết luận: Sử dụng laser Thulium với bước sóng liên tục 2 pm trong điều trị BLTTL là an toàn, hiệu quả và ít biến chứng, có khả năng áp dụng rộng rãi. Đây là phương pháp đầy hứa hẹn có thể thay thế phẫu thuật cắt đốt nội soi tiêu chuẩn.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Phần lớn đàn ông trên 60 tuổi đều ít nhiều có triệu chứng rối loạn đường tiểu dưới do bướu lành tuyến tiền liệt (BLTTL)(2). Cắt đốt nội soi (CĐNS) vẫn là tiêu chuẩn vàng trong điều trị phẫu thuật đối với BLTTL. Tuy nhiên các biến chứng bao gồm: chảy máu, rối loạn điện giải, hội chứng cắt đốt nội soi, tiểu không kiểm soát chiếm khoảng 15%(9). Trong những thập kỷ gần đây, các thiết bị laser khác nhau được giới thiệu để khắc phục những khuyết điểm của CĐNS tiêu chuẩn(6).
Laser Holmium được sử dụng để bóc bướu (HoLEP:holmium laser enucleation of
prostate)(3). Khi sử dụng kỹ thuật HoLEP, chúng ta cần một máy xay mô (morcellator) để cắt nhỏ bướu.
Laser KTP (KTP:potassium-titanyl-
phosphate) với ánh sáng xanh lá cây có năng lượng cao hơn và khả năng bốc hơi BLTTL tốt (PVP:photoselective vaporization of the
prostate). Laser KTP được hấp thụ mạnh bởi haemoglobin, sau khi đốt qua lớp niêm mạc có nhiều mạch máu thì đến lớp dưới niêm sẽ không
còn mạch máu nên rất khó cho bốc hơi các mô này(13). Tuy nhiên loại laser này có một vài khuyết điếm như: cần kính bảo vệ mắt khi phẫu thuật, ánh sáng xanh của laser trong phẫu trường không trung thực nên rất khó xác định các chi tiết giải phẫu, không lấy được mẫu mô cho giải phẫu bệnh lý, giá thành cao do sự tiêu hao quá nhiều của dây dẫn ánh sáng(13).
Laser Thulium là thế hệ laser mới nhất với đặc tính ưu việt hơn hẳn so với laser Holmium. Laser Thulium có bước sóng 2 pm và khả năng phát sóng liên tục (tốt hơn so với laser Holmium có bước sóng 2,1 pm) dành riêng cho các ứng dụng phẫu thuật nội soi trong môi trường nước(7). Bước sóng này được hấp thu mạnh mẽ bởi nước (bước sóng nước:1.94 pm) và dung dịch nước muối sinh lý. Bước sóng liên tục 2 pm có vai trò lớn trong việc làm bóc hơi, cắt mô có mạch máu và mô không mạch máu, đồng thời giúp cầm máu tốt và ít tổn thương mô xung quanh(7).
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất