CáC CHỉ Số LĂNG QUĂNG AEDES AEGYPTI Và AEDES ALBOPICTUS TRONG MùA MƯA, NắNG TạI HAI TỉNH HậU GIANG Và BìNH DƯƠNG
CáC CHỉ Số LĂNG QUĂNG AEDES AEGYPTI Và AEDES ALBOPICTUS TRONG MùA MƯA, NắNG TạI HAI TỉNH HậU GIANG Và BìNH DƯƠNG
Nguyễn Thị Mỹ Tiên, Trần Ngọc Hữu,
Trần Phúc Hậu, Lý Huỳnh Kim Khánh và CS
Viện Pasteur Thành phố Hồ Chớ Minh
TÓM TẮT
Véc tơ truyền bệnh Sốt Xuất Huyết (SXH) tại Việt Nam là Aedes aegypti và Aedes albopictus. Đánh giá chính xác nơi sinh sản tiềm năng của muỗi SXH là
vấn đề then chốt trong chiến lược diệt véc tơ để phòng chống SXH . Nghiên cứu khảo sát 2971 dụng cụ chứa nước (DCCN) tự nhiên, nhân tạo vào mùa mưa, mùa nắng tại 800 hộ gia đình của các tỉnh Bình Dương và Hậu Giang năm 2011 bằng phiếu điều tra và bộ dụng cụ khảo sát véc-tơ để tìm các chỉ số, tỉ lệ nhiễm, tỉ lệ tập trung lăng quăng, nhộng Aedes trong DCCN, xác định mối liên quan giữa tỉ lệ DCCN nhiễm ălng quăng với các đặc tính nội tại, địa lý, mùa, tỉ lệ muỗi Ae.aegypti và Ae.albopictus trưởng thành. Tại Bình Dương, ở khu vực nông thôn, loại DCCN chủ ếy u bị nhiễm lăng quăng vào mùa mưa, nắng là lu khạp nhỏ (<100L) chiếm 30,2% – 54,8%; trong khi ở khu vực thành thị loại DCCN bị nhiễm chính vào mùa mưa là lu khạp (<100L) chiếm 24,5% còn vào mùa nắng là phế thải (40,4%). Ở khu vực nông thôn của tỉnh Hậu Giang, loại DCCN bị nhiễm chính vào mùa mưa, nắng là lu khạp có dung tích trung bình hoặc lớn ≥(00L) chiếm 68,7% – 83,6% trong khi ở khu vực thành thị của tỉnh này, loại DCCN bị nhiễm chính vào mùa mưa là lu khạp (≥100L) chiếm 83%, còn vào mùa nắng là hồ <1000L (32,3%). Có nắp đậy kín, có thiên địch trong DCCN là các đặc tính bảo vệ DCCN không bị nhiễm lăng quăng. Muỗi Ae.aegypti và Ae.albopictus đều hiện diện ở hai tỉnh. Từ những ổ lăng quăng nguồn được xác định, cần tập trung diệt nguồn và lưu ý sự có mặt của véc tơ tại hai tỉnh này vào mùa mưa nắng trong chiến lược kiểm soát véc tơ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2011) Hướng dẫn Giám sát và phòng chống sốt xuất huyết Dengue Việt Nam.
Y HỌC THỰC HÀNH (864) – SỐ 3/2013 31
2. Nguyễn Thị Kim Tiến (2010) Giám sát và phòng chống dịch sốt Dengue và sốt Dengue xuất huyết, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr 15-16, 42-43, 90-93.
3. Nguyễn Thị Kim Tiến, Lương Chấn Quang (2007) “Ước tính chi phí điều trị Sốt Xuất Huyết Dengue ở Khu vực phía Nam”. Tạp chí Y Học dự phòng, tập XX, Bộ Y Tế, 3, (111), tr 85 – 92.
4. Văn phòng Dự án phòng chống SXH khu vực phía Nam (2011) Báo cáo tổng kết hoạt động phòng chống SXH. Viện Pasteur. Hồ Chí Minh.
5. Alexander Krämer, Md. Mobarak Hossain Khan (2010) Global Challenges of Infectious Disease Epidemiology. Modern Infectious Disease Epidemiology. Springer Science and Business Media,
6. Arthur Getis, Amy C. Morrison, Kenneth Gray, Thomas W. Scott (2003) “Characteristics of the Spatial Pattern of the Dengue Vector, Aedes aegypti, in Iquitos, Peru”. Spatial Pattern of the Dengue Vector. Am J Trop Med Hyg, 494–50
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất