CáC YếU Tố ảNH HƯởNG ĐếN TáI HẹP TRONG STENT SAU CAN THIệP ở CáC BệNH NHÂN NHồI MáU CƠ TIM CấP

CáC YếU Tố ảNH HƯởNG ĐếN TáI HẹP TRONG STENT SAU CAN THIệP ở CáC BệNH NHÂN NHồI MáU CƠ TIM CấP

CáC YếU Tố ảNH HƯởNG ĐếN TáI HẹP TRONG STENT SAU CAN THIệP ở CáC BệNH NHÂN NHồI MáU CƠ TIM CấP
Nguyễn Quốc Thái, Nguyễn Lân Việt.
Viện Tim mạch Việt Nam-Bệnh viện Bạch Mai.
TÓM TẮT:
Mục tiêu:Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến tái hẹp  trong  Stent  sau  can  thiệp  ở những  BN  bị NMCT (nhồi máu cơ tim )cấp.
Phương  pháp  và  đối  tượng  nghiên  cứu: Nghiên cứu  dựa  trên  phân tích  97 BN  (bệnh  nhân)NMCT  cấp trong đó 54 trường hợp được can thiệp bằng Stent phủthuốc Sirolimus (SES)và 43 trường hợp được can thiệp bằng Stent thường (BMS),  chụp lại ĐMV  12  tháng  sau khi  can thiệp (28  ca  tái hẹp  trong  tổn  thương và  69  ca không tái hẹp).
Kết  quả:Các yếu tốtiên lượng độc lập của tái hẹp ĐMV sau can thiệp là tăng huyết áp (THA)với OR=2,64 
(95%CI:  1,06-6,55;  p=0,049),  động  mạch  thủ phạm  là động  mạch  liên  thất  trư ớc  (ĐMLTT) OR=3,36  (95%CI: 1,21-9,31;  p=0,03),  tổn  thương  nhiều  ĐMV  (OR=3,47; 95%CI:  1,31-9,22;  p=0,019),  tổn  thương  can  xi  hóa (OR=4,27;  95%CI:  1,46-12,33;  p=0,013) và  loại  Stent (OR=3,96; 95%CI: 1,55-10,08; p=0,006).
Kết luận:Tiền sửTHA, ĐM thủphạm là ĐMLTT, tổn thương nhiều ĐMV, tổn thương can xi hóa và can thiệp bằng  Stent thường là  yếu  tốtiên  lượng  độc  lập của tái hẹp
 

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment