CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC QUA MŨI TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI

CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC QUA MŨI TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ THỞ ÁP LỰC DƯƠNG LIÊN TỤC QUA MŨI TRONG ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG ĐỒNG NAI.Hằng năm, trên thế giới có khoảng 12 triệu trẻ em dưới 5 tuổi tử vong, trong đó lứa tuổi sơ sinh chiếm 4 triệu [36]. Phân tích số liệu ở 193 nước cho thấy tỉ lệ tử vong sơ sinh chiếm 37% tử vong trẻ em, chiếm 31% – 98% tử vong trẻ em dưới 1 tuổi. Tại Hoa Kỳ, tỉ lệ tử vong sơ sinh đã giảm từ 20,5‰ các trường hợp sinh sống năm 1950 xuống còn 7,5‰ năm 1985 [89],[94]. Tại Nepal, tử vong sơ sinh năm 1987 là 45%, đến năm 2001 giảm còn 39%.
Riêng tại Việt Nam, theo số liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Oganization: WHO) năm 2002, tỉ lệ tử vong sơ sinh là 100‰ trường hợp sinh sống năm 1960, giảm còn 40‰ trường hợp sinh sống năm 1987, và tử vong sơ sinh chiếm 52% tử vong trẻ em dưới 5 tuổi [136].


Cho đến nay, suy hô hấp vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh, nhất là sơ sinh non tháng (trong đó 60% tử vong vì suy hô hấp) [8],[9]. Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh là hội chứng hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, nhất là những ngày đầu sau sinh. Trẻ sinh non rất dễ suy hô hấp hơn trẻ đủ tháng. Theo Martin, tỉ lệ suy hô hấp là 6,1‰ trẻ sơ sinh, tương đương 24.000 trẻ sơ sinh mỗi năm [92]. Tỉ lệ suy hô hấp nặng chiếm 6% – 7%, trong đó 80% nguyên nhân suy hô hấp là do bệnh màng trong, hít nước ối phân su, cơn thở nhanh thoáng qua ở trẻ sơ sinh (hội chứng phổi ướt) và viêm phổi sơ sinh [8],[14].
Khi trẻ còn tự thở, nếu tích cực điều trị suy hô hấp cho trẻ sơ sinh bằng thở áp lực dương liên tục qua mũi (Nasal continuous positive airway pressure: NCPAP) để nâng PaO2 lên mức bình thường sẽ tránh được các biến chứng của thiếu oxy máu, hạn chế phù não, xuất huyết phổi và toan máu, đồng thời giúp giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.2
Một số nghiên cứu trên thế giới về NCPAP trong điều trị suy hô hấp sơ sinh đã chứng minh tính hiệu quả khi chọn lựa áp lực (Pressure: P) và nồng độ oxy khí hít vào (Fraction of inspired oxygen: FiO2) phù hợp. Ryan chọn áp lực 4 cm H2O để điều trị cơn ngưng thở trên trẻ sinh non (< 32 tuần tuổi) cho thấy không có trường hợp nào thất bại với NCPAP [119]. Kamper ghi nhận chọn áp lực 10 cm H2O để điều trị suy hô hấp cho trẻ sơ sinh cực non sẽ có nguy cơ gây tràn khí hay tăng CO2 máu [79]. Verder chọn áp lực 6 cm H2O để điều trị cho trẻ sinh non bị hội chứng suy hô hấp cấp, tuổi thai 25 – 35 tuần, kết quả cho thấy NCPAP làm giảm tỉ lệ các trường hợp phải đặt nội khí quản và thở máy [132]. Pieper chọn áp lực 4 cm H2O để điều trị hội chứng suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh cực non, chỉ có 18% tử vong trong 24 giờ đầu ở nhóm sử dụng NCPAP (nhóm chứng là 80%) [108]. Winck đã so sánh hiệu quả của CPAP (áp lực 4 – 6 cm H2O) với thông khí áp lực dương không xâm lấn trong điều trị phù phổi cấp do tim, kết quả là CPAP làm giảm 22% nguy cơ đặt ống nội khí quản và giảm 13% tỉ lệ tử vong [133].
Việc lựa chọn FiO2 của chế độ NCPAP trong điều trị suy hô hấp sơ sinh gần như có sự thống nhất trong quan điểm của nhiều tác giả. Arjan trong một nghiên cứu trên trẻ non tháng, chọn FiO2 trên 40% ngay khi bắt đầu điều trị [23]. Các tác giả khác, khi bệnh nhân suy hô hấp nặng, FiO2 được chọn từ 60% đến 100% [19], [20], [25], [124]. Haberman trong một nghiên cứu đa trung tâm trên trẻ sinh non bị hội chứng suy hô hấp cấp có cân nặng 1.250 – 2.000 g, nhóm 1 thở oxy qua mũ nhựa với FiO2 35% – 50%, nhóm 2 thở NCPAP với FiO2 25% – 50%, kết quả là nhóm 1 có 11% phải thở máy [66]; tuy nhiên, trong điều trị surfactant phòng bệnh, FiO2 chỉ đặt khoảng 60% [33],[132]. Stevens trong một nghiên cứu trên trẻ sinh non bị hội chứng suy hô hấp cấp được điều trị bằng NCPAP, cài đặt FiO2 từ 37% đến 55 % thì ít khi phải thở máy [127].3
Các nghiên cứu trên đã cho các trị số chung của áp lực và FiO2 của NCPAP được cài đặt cho từng nhóm bệnh. Tại khoa Sơ Sinh – Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, các bác sĩ đã sử dụng NCPAP để điều trị suy hô hấp sơ sinh và đã cứu sống được nhiều bệnh nhân suy hô hấp nặng; tuy nhiên vẫn còn một tỉ lệ nhỏ thất bại với NCPAP và một số trường hợp tử vong dù đã được điều trị tích cực.
Để xác định tỉ lệ thành công của NCPAP trong điều trị suy hô hấp sơ sinh, cũng như tìm được các yếu tố liên quan đến thất bại và các yếu tố liên quan đến tử vong, nghiên cứu này được tiến hành với mục đích xác định kết quả của NCPAP trong điều trị suy hô hấp sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai, nhằm nâng cao hiệu quả điều trị và giảm tỉ lệ tử vong do suy hô hấp.
Câu hỏi nghiên cứu đƣợc đặt ra là: “Các yếu tố liên quan đến kết quả thở NCPAP trong điều trị suy hô hấp sơ sinh tại Bệnh viện Nhi đồng Đồng Nai là gì? ”4
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Xác định tỉ lệ thành công của NCPAP với áp lực và FiO2 ban đầu trong điều trị suy hô hấp sơ sinh theo nhóm bệnh, tuổi thai và mức độ suy hô hấp.
2. Xác định các yếu tố có liên quan đến thất bại trong điều trị suy hô hấp sơ sinh bằng NCPAP với áp lực và FiO2 ban đầu.
3. Xác định các yếu tố có liên quan đến tử vong trong điều trị suy hô hấp sơ sinh bằng NCPAP với áp lực và FiO2 ban đầu

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh
ĐẶT VẤN ĐỀ 01
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 04
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 05
1.1. Suy hô hấp sơ sinh 05
1.2. Điều trị suy hô hấp sơ sinh 09
1.3. Thở áp lực dương liên tục 12
1.4. Nghiên cứu trong và ngoài nước 23
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34
2.1. Đối tượng nghiên cứu 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu 36
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 50
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu 50
3.2. Kết quả của NCPAP 57
3.3. Yếu tố liên quan đến thất bại của NCPAP 61
3.4. Yếu tố liên quan tử vong của NCPAP 66
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN 80
4.1. Đặc tính của mẫu nghiên cứu 80
4.2. Kết quả của NCPAP 82
4.3. Yếu tố liên quan đến thất bại của NCPAP 97
4.4. Yếu tố liên quan tử vong của NCPAP 100
4.5. Những điểm mạnh và hạn chế của đề tài 120
4.6.Những điểm mới và tính ứng dụng 120
KẾT LUẬN 122
KIẾN NGHỊ 123
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

https://thuvieny.com/cac-yeu-to-lien-quan-den-ket-qua-tho-ap-luc-duong-lien-tuc-qua-mui-trong-dieu-tri-suy-ho-hap-so-sinh/

Leave a Comment