CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃO
Võ Hồng Khôi1,2,3, Phạm Thị Ngọc Linh2
1 Trung tâm Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai
2 Đại học Y Hà Nội
3 Đại học Y Dược Đại học Quốc Gia HN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả các yếu tố nguy cơ của bệnh huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu được thực hiện trên 38 bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 6 năm 2021. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 42,4 ± 14,8. Tỷ lệ nam/nữ là 1,2. Tỷ lệ thiếu các yếu tố nguy cơ tăng đông tiên phát PC, PS, ATIII là 39,5%, trong đó thiếu protein S gặp nhiều nhất ở 8 bệnh nhân (21,1%), thiếu protein C và ATIII là 18,4% và 10,5%. Ở nữ giới thuốc tránh thai đường uống, sinh đẻ, sau sảy thai hoặc nạo hút thai là yếu tố nguy cơ quan trọng của huyết khối tĩnh mạch não trong đó sử dụng thuốc tránh thai đường uống là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất (44,2%). Các yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát liên quan đến kháng thể gặp với tỷ lệ thấp trong đó cao nhất là kháng phospholipid (5,3%), các kháng thể khác gặp với tỷ lệ ít hơn lần lượt là kháng thể kháng nhân ANA (2,6%), kháng dsDNA (2,6%), kháng cardiolipin (2,6%). Một số yếu tố nguy cơ chúng tôi cũng gặp trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu gồm: Đái tháo đường (5,3%), bệnh basedow (5,3%), đa hồng cầu (5,3%). Kết luận: Tỷ lệ thiếu các yếu tố nguy cơ tăng đông tiên phát PC, PS, ATIII là 39,5%, thiếu protein S chiếm tỷ lệ lớn nhất (21,1%). Ở nữ giới sử dụng thuốc tránh thai đường uống là yếu tố nguy cơ chiếm tỷ lệ lớn nhất (44,2%). Yếu tố nguy cơ tăng đông thứ phát liên quan đến kháng thể gặp với tỷ lệ thấp: kháng thể kháng nhân ANA (2,6%), kháng dsDNA (2,6%), kháng cardiolipin (2,6%).
Huyết khối tĩnh mạch não là thuật ngữ chung mô tả bệnh lý huyết khối của hệ thống tĩnh mạch não bao gồm huyết khối xoang tĩnh mạch màng cứng và hệ thống tĩnh mạch não sâu cũng như tĩnh mạch vùng vỏ não. Đây là một thể ít gặp trong số các bệnh lý đột quỵ não (chiếm 0,5-1% số bệnh nhân) với tỷ lệ mới mắc bệnh 5/1000000 dân mỗinăm1.Những bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch não này sau khi trải qua giai đoạn cấp có nguy cơ bị tái phát các bệnh cảnh huyết khối tĩnh mạch (VTEs). Thuốc chống đông đường uống thế hệ mới (NOAC) đã và đang làm thay đổi thái độ điều trị về việc sử dụng thuốc chống đông trong điều trị dự phòng các bệnh cảnh huyết khối tĩnh mạch sau khi mắc huyết khối tĩnh mạch não.Tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao hơn ở nam giới, ước tính tỷ lệ mắc nữ/nam bằng 3:1, độ tuổi mắc của nữ cũng trẻ hơn nam, trung bình 34 tuổi mắc bệnh ở nữ so với 42 tuổi ở nam.2Sự chênh lệch tỷ lệ này có lẽ liên quan đến tình trạng tăng nguy cơ mắc huyết khối tĩnh mạch trong phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ, thai kỳ, hậu sản và sử dụng thuốc tránh thai đường uống. Nhiều tình trạng tăng đông nhất thời và vĩnh viễn, một số yếu tố di truyền và mắc phải liên quan tới huyết khối tĩnh mạch não đã được xác định. Tuy nhiên có tới 1/3 các trường hợp huyết khối tĩnh mạch não không xác định được nguyên nhân gây bệnh tuỳ đã được thăm khám và làm xét nghiệm đầy đủ.3Đặc điểm hình ảnh học trên cộng hưởng từ não đa dạng, có thể gặp tổn thương dạng nhồi máu não, chảy máu não và cả nhồimáu não chuyển dạng chảy máu. Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu: Mô tả cácyếu tố nguy cơ của bệnh huyết khối tĩnh mạch não.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Huyết khối tĩnh mạch não, yếu tố nguy cơ
Tài liệu tham khảo
1. Saposnik G, Barinagarrementeria F, Brown Jr RD, et al. Diagnosis and management of cerebral venous thrombosis: a statement for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke. 2011;42(4):1158-1192.
2. Coutinho JM, Ferro JM, Canhao P, et al. Cerebral venous and sinus thrombosis in women. Stroke. 2009;40(7):2356-2361.
3. Caso V, Agnelli G, Paciaroni M. Handbook on cerebral venous thrombosis. Karger Medical and Scientific Publishers; 2008:16-22.
4. Lê Văn Thính. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị huyết khối tĩnh mạch não. Tập san Hội Thần kinh học Việt Nam, 2, 10. 2010;
5. Trịnh Tiến Lực. Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não Luận án Tiến sỹ y học, Đại học y hà nội. 2020;
Nguồn: https://luanvanyhoc.com