Các yếu tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng chứng cá nhân và cộng đồng” thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt
Đặt vấn đề:Nghiên cứu thuộc dự án nghiên cứu về “các yếu tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng chứng cá nhân và cộng đồng” của Khoa RHM, ĐHYD TP.HCM. Mục tiêu nghiên cứu: xác định những yếu tố thật sự làm trẻ có nguy cơ cao tăng sâu răng sau một năm để xây dựng mô thức tiên đoán sâu răng trong tương lai của học sinh 12 tuổi trường THCS An Lạc quận Bình Tân, Tp. Hồ Chí Minh. Đối tương và phương pháp nghiên cứu: mẫu nghiên cứu gồm 149 học sinh 12 tuổi được khám sâu răng theo chỉ số ICDAS và thu thập các yếu tố nguy cơ lần 1 (tháng 3/2006) và được tái đánh giá tình trạng sâu răng sau 1 năm (tháng 3/2007).Phân tích hồi quy đa yếu tố để xác định yếu tố nguy cơ sâu răng từ đó xây dựng mô thức tiên đoán sâu răng trong tương lai với khả năng tiên đoán sâu răng được đánh giá bằng độ nhạy (Sn), độ chuyên (Sp), giá trị tiên đoán âm (PV+) và giá trị tiên đoán dương (PV-) Kết quả:. Khi phân tích hồi quy đa yếu tố, chỉ có hai yếu tố là yếu tố “Khả năng đệm của nước bọt không tốt” (p=0,023) và yếu tố “Có sang thương sâu đến ngà ban đầu” (p< 0,001) là 2 yếu tố nguy cơ thực sự làm trẻ có nguy cơ tăng tối thiểu 2 mặt răng sâu sau một năm. Xây dựng mô thức tiên đoán sâu răng bao gồm 2 yếu tố: khả năng đệm của nước bọt không tốt và có sang thương sâu đến ngà ban đầu đạt được khả năng tiên đoán sâu răng rất cao với độ nhạy là 100%, độ chuyên 95,5%, PV(+) là 86,7% và PV(-) là 100%. Kết luận: nghiên cứu đã xây dựng được 1 mô thức tiên đoán sâu răng có giá trị tiên đoán sâu răng cao.
Tại Tp HCM, bệnh sâu răng có khuynh hướng giảm đặc biệt ở những cộng đồng sử dụng nước uống có fluor. Điều này đã làm xuất hiện sự phân tầng rõ rệt về cả tỷ lệ cũng như mức độ trầm trọng bệnh sâu răng giữa những người sống ở vùng có và không có fluor hóa nước máy(10) cũng như trong từng mỗi vùng. Do đó, chiến lược dự phòng sâu răng phổ cập chung cho cộng đồng hiện không còn thích hợp. Thay vào đó, chiến lược dự phòng tích cực dựa trên nhóm nguy cơ sâu răng cao là một một chiến lược hợp lý và cần thiết trong bối cảnh
hiện nay. Điều này không chỉ làm tăng hiệu quả của việc phòng bệnh mà còn đảm bảo cho
việc sử dụng nguồn nhân lực và tài lực đạt tính hiệu quả-chi phí tốt nhất. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể nhận ra một cách chính xác nhất nhóm có nguy cơ sâu răng cao để có thể áp dụng biện pháp phòng ngừa tích cực? Chính vì vậy, nghiên cứu “Theo dõi dọc một năm bệnh sâu răng ở học sinh 12 tuổi” được tiến hành nhằm xác định những yếu tố thật sự làm trẻ có nguy cơ cao tăng sâu răng sau một năm để từ đó xây dựng mô thức tiên đoán sâu răng trong tương lai. Nghiên cứu này như là một giai đoạn tiếp theo trong dự án nghiên cứu “Các yếu tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng chứng cá nhân và cộng đồng” thực hiện tại Khoa Răng Hàm Mặt, ĐHYD, TP.HCM từ năm 2005.
Mục tiêu nghiên cứu:
— Mô tả sự thay đổi về tỉ lệ và mức độ bệnh sâu răng sau một năm ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS An Lạc, quận Bình Tân, TP.HCM
— Phân tích mối liên quan giữa các yếu tố sinh học, lâm sàng, kinh tế xã hội của phụ huynh và hành vi của học sinh với sự thay đổi sâu răng sau một năm ở học sinh 12 tuổi.
— Xác định mô thức tiên đoán nguy cơ sâu răng đến ngà (S3) sau một năm ở học sinh 12 tuổi tại trường THCS An Lạc, quận Bình Tân, TP.HCM.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CứU
Mẫu nghiên cứu: Gồm 149 học sinh 12 tuổi đang học tại trường THCS An Lạc, quận Bình Tân, TP.HCM đã tham gia dự án “Yếu tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng chứng cá nhân – cộng đồng” của năm học 2005 – 2006 và đồng ý tiếp tục tham gia đợt nghiên cứu tiếp theo trong năm học 2006 – 2007.
Các dữ liệu cần thu thập
* Dữ liệu về yếu tố nguy cơ sâu răng được thu thập vào năm 2006 gồm các yếu tố:
— Các yếu tố về nước bọt (độ nhớt nước bọt, pH nước bọt không kích thích, lưu lượng nước bọt kích thích, khả năng đệm nước bọt).
— Các yếu tố về vi khuẩn và mảng bám (số lượng Streptococcus mutans, số lượng
Lactobacilli, pH mảng bám, tình trạng VSRM).
— Các yếu tố kinh tế xã hội và hành vi (trình độ học vấn của mẹ, trình độ học vấn của cha, mức thu nhập gia đình, chế độ ăn, số lần chải răng).
— Các yếu tố lâm sàng sâu răng (số sang thương đốm trắng/nâu, có sang thương sâu đến ngà). (Dữ liệu về yếu tố nguy cơ sâu răng được hồi cứu từ dữ liệu của dự án “Yếu tố nguy cơ
sâu răng, liên kết những bằng chứng cá nhân – cộng đồng ’”4).
* Dữ liệu về tình trạng sâu răng được ghi nhận theo tiêu chí ICDAS-II.
Tình trạng sâu răng được ghi nhận vào 2 thời điểm:
— Tháng 3/ 2006 (Được hồi cứu từ dữ liệu của dự án “Yếu tố nguy cơ sâu răng, liên kết những bằng chứng cá nhân – cộng đồng”).
— Tháng 3/ 2007.
Sâu răng được ghi nhận ở 2 mức chẩn đoán:
— S1MT-R/ MR: là những răng/ mặt răng có sâu răng từ mã số 1 trở lên
— S3MT-R/ MR: là những răng/ mặt răng có sâu răng từ mã số 4 trở lên
Các chỉ số ghi nhận tình trạng sâu răng:
— Chỉ số S1MT-R/ MR: là số trung bình mặt răng sâu mất trám được tính từ mã số 1 trở lên theo tiêu chí ICDAS-II để đánh giá mức độ trầm trọng bệnh sâu răng bao gồm cả sang thương sớm.
Thông tin này hy vọng sẽ gợi mở cho các bạn hướng tìm kiếm và nghiên cứu hữu ích