CẢI THIỆN LƯU LƯỢNG ĐỈNH DÒNG LƯỢNG NƯỚC TIỂU DƯ SAU BÃI ĐÁI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN SAU PHẪU THUẬT BỐC HƠI LƯỠNG CỰC TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO

CẢI THIỆN LƯU LƯỢNG ĐỈNH DÒNG LƯỢNG NƯỚC TIỂU DƯ SAU BÃI ĐÁI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN SAU PHẪU THUẬT BỐC HƠI LƯỠNG CỰC TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO

CẢI THIỆN LƯU LƯỢNG ĐỈNH DÒNG LƯỢNG NƯỚC TIỂU DƯ SAU BÃI ĐÁI VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN SAU PHẪU THUẬT BỐC HƠI LƯỠNG CỰC TUYẾN TIỀN LIỆT QUA NỘI SOI NIỆU ĐẠO
Đỗ Ngọc Thể ; Trần Văn Hinh ; Phạm Quang Vinh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá sự cải thiện lưu lượng đỉnh dòng tiểu (Qmax), lượng nước tiểu dư sau bãi đái (PVR) và một số yếu tố liên quan của bệnh nhân (BN) tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (TTL) sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực TTL qua nội soi niệu đạo (NĐ). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 106 BN với chẩn đoán tăng sinh lành tính TTL, điều trị bằng phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực qua nội soi NĐ tại Khoa Phẫu thuật Tiết niệu, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 8 – 2013 đến 6 – 2015. Kết quả: tuổi trung bình 71,1; khối lượng TTL trung bình 48,6 gam. Phẫu thuật thành công cho 105 BN (99,1%). Trước phẫu thuật, Qmax trung bình 6,2 ml/s; sau phẫu thuật 1,6, 12 tháng, Qmax trung bình tăng lên 19,9; 21,2; 21,2 ml/s với tỷ lệ % cải thiện tương ứng là 245%; 277%; 276%. Trước phẫu thuật, PVR trung bình 81,2 ml; sau phẫu thuật 1,6, 12 tháng, PVR trung bình giảm xuống còn 10,6; 8,8; 6,8 ml. Tuổi của BN có mối tương quan tương đối chặt chẽ với cải thiện của Qmax và PVR sau phẫu thuật. Tình trạng bí đái trước phẫu thuật và khối lượng TTL không liên quan đến cải thiện của Qmax và PVR. Kết luận: sau phẫu thuật bốc hơi lưỡng cực TTL qua nội soi NĐ, chỉ số Qmax và PVR cải thiện rõ rệt.

 

Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất

Leave a Comment