CẬN THỊ ở HỌC SINH KHỐI TRUNG HỌC Cơ SỞ TẠI TỈNH HÀ NAM: THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
CẬN THỊ ở HỌC SINH KHỐI TRUNG HỌC Cơ SỞ TẠI TỈNH HÀ NAM: THỰC TRẠNG VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
NGÔ THỊ TRANG, Lưu Đức CHUAN, Hồ THỊ NHUNG,
NGUYỄN THÚY QUỲNH, PHAN THÙY LINH
Trường Đại học Y tế công cộng
PHẠM BÁ PHONG, NGUYỄN TRƯỜNG YÊN,
NGUYỄN THANH DƯƠNG, ĐẶNG ĐÌNH THOẢNG
Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Hà Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định tinh và định lượng được tiến hành trên các đối tượng học sinh, giáo viên, cán bộ y tế trường học, lãnh đạo trường trung học cơ sở và cán bộ Trung tâm y tế huyện tại tỉnh Hà Nam cho thấy tỷ lệ mắc cận thị khối trung học tại tỉnh thấp hơn so với tỷ lệ mắc chung của cả nước nhưng đang cố xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Tỷ lệ mắc cận thị it cố sự tương đồng giữa các trường trên cùng một địa bàn. Nghiên cứu cũng mô tả chi tiết một số yếu tố cố ảnh hưởng đến tình trạng cận thị của học sinh khối trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Hà Nam, bao gồm yếu tố vệ sinh trường học (ánh sáng, bàn ghế, chế độ học tập), truyền thông bệnh học đường, và một số yếu tố bất lợi khác. Trên cơ sở này, khuyến nghị được đưa ra nhằm cải thiện vấn đề cận thị ở học sinh khối Trung học cơ sở Hà Nam trong những năm tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Đại học Y tế công cộng (2012), Bài giảng Quản lý sức khỏe tại nhà trường và phòng chống một số bệnh thường gặp ỏ học sinh.
2.Báo cáo hoạt động y tế trường học của các thành phố và huyện thuộc tỉnh Hà Nam năm 2011.
3.Phạm Thị Vượng (2007), Mô tả thực trạng và một sô’ yếu tố liên quan cận thị học dường của học sinh trường trung học cơ sở Chu Văn An, quận Tây Hổ, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ y tế’ công cộng, trường Đại học y tế công cộng, Hà Nội.
4.Phạm Văn Tấn và Phạm Hổng Quang (2010), Nghiên cứu thực trạng cận thị ở học sinh tại bốn trường trung học cơ sở thành phố Bắc Ninh năm 2010. http://yhth.vn/nghien-cuu-thuc-trang-can-thi-o-hoc-sinh-tai- bon-truong-trung-hoc-co-so-thanh-pho-bac-ninh-nam- 2010_t2567.aspx
5.Thông tấn xã Việt Nam (2011), Hội thảo liên ngành
Y tế và Giáo dục – Đào tạo về quản lý tật khúc xạ cho học sinh,http://hanam.gov.vn/vi-
vn/Pages/Artide.aspx?ChanneNd=127&articleID=5385.
6.Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường (2011), Tài liệu tập huấn “Nội dung và một số kỹ thuật cơ bản y tế trường học”, Hà Nội.
7.Y.S. Khader, W.Q. Batayha, S.M.I. Abdul-Aziz, and M.I. Al-Shiekh-Khalil (2006), Prevalence and risk indicators of myopia among schoolchildren in Amman, Jordan.
http://applications.emro.who.int/emhj/1203_4/12_3-
4_2006_434_439.pdf
8.Singapore National Centre (2011), CME issue 18, http://www.snec.com.sg/education/cme- neWsletter/Documents/CME%20Issue%20Feb_2011.pdf.
9.Hope clinic (2012), Why is myopia increasing,
volume2,number1,
http://www.hopecliniconline.com/winter_2012.pdf
10.National Advisory Eye Council (US) (1983). Vision research: a national plan, 1983-1987, US Department of Health and Human Services, Public Health Service, National Institutes of Health. (NIH publication no. 83-2469).).
11.Seang-Mei Saw, Joanne Katz, Oliver D. Schein,
Sek-Jin Chew and Tat-Keong Chan (1996), “Epidemiology ofMyopia”,EpidemiologicReviews,
http://epirev.oxfordjournals.org/content/18/2/175.full.pdf
Hy vọng sẽ giúp ích cho các bạn, cũng như mở ra con đường nghiên cứu, tiếp cận được luồng thông tin hữu ích và chính xác nhất